Tài sản chung tài sản riêng của vợ chồng?

Tài sản chung tài sản riêng của vợ chồng?

I. Cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng? Quyền thừa kế đối với tài sản chung?

1. Cách xác định tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng?

Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định về việc xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau :

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Tài sản riêng của vợ chồng được quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

II. Mua đất là tài sản chung của vợ chồng thì cần phải làm như thế nào?

Việc mua bán nhà đất trên giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chữ ký của cả hai vợ chồng vì căn cứ theo quy định của Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng; trường hợp tài sản chung là bất động sản thì việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng. theo điều 26 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

Đại diện giữa vợ và chồng trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng

– Việc đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Luật này.

– Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.

Mặt khác, theo quy định tại khoản 3 điều 213 Bộ luật dân sự 2015:

“Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng

3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung…”

Về hình thức của văn bản ủy quyền: Điều 562 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

“Điều 562. Hợp đồng ủy quyền: Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

III. Tài sản riêng là nhà nằm trên tài sản chung là đất thì chia như nào?

Điều 221 BLDS có quy định như sau:

Điều 221. Căn cứ xác lập quyền sở hữu

Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong trường hợp sau đây:

1. Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.

2. Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.

3. Thu hoa lợi, lợi tức.

4. Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến.

5. Được thừa kế.

6. Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên.

7. Chiếm hữu, được lợi về tài sản theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.

8. Trường hợp khác do luật quy định.

Khởi kiện ly hôn và việc giành quyền nuôi con?

Những vấn đề pháp lý mới của luật Dân Sự

I. Khởi kiện ly hôn và việc giành quyền nuôi con sau khi ly hôn như thế nào?

Theo Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

” 1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.”

Đã có giấy ly hôn và vợ/chồng không được nuôi con do trong quá trình ly hôn bạn bị lừa ký vào tờ giấy hòa giải. Nhưng tòa án sẽ không dựa vào việc đó mà chỉ dựa vào việc vợ/chồng chứng minh thế nào khi đó là chữ ký của vợ/chồng. Dựa vào quy định trên, thì vợ/chồng có thể viết đơn khởi kiện ly hôn theo yêu cầu gửi đến tòa án để thay đổi người trực tiếp nuôi con khi vợ/chồng đang ở nước ngoài làm việc không trực tiếp nuôi day con, không đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con. Nhưng khi bạn nộp hồ sơ đến tòa án nhân dân cấp tỉnh (vụ việc có đương sự ở nước ngoài nên sẽ không còn được giải quyết ở tòa án nhân dân cấp huyện nữa) thì vợ/chồng phải cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm: đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, chứng minh nhân dân và hộ khẩu của vợ/chồng (bản sao chứng thực), giấy khai sinh và sổ hộ khẩu ( giấy xác nhận nơi cư trú của con ) bản sao có chứng thực, giấy tờ tài liệu chứng minh rằng vợ/chồng không đủ điều kiện để tiếp tục nuôi con ( giấy xác nhận của công an xã, phường về việc vợ/chồng không còn ở địa phương, giấy tờ thể hiện bạn đã xuất khẩu lao động ra nước ngoài, giấy tờ về lời khai của những người hàng xóm về việc bé hiện tại đang được một người khác nuôi dưỡng mà không phải là mẹ của bé…..) Sau khi nộp hồ sơ ra tòa thì bạn cũng sẽ nộp án phí đến tòa án tương tự như lần giải quyết ly hôn tuy nhiên mức phí sẽ cao hơn vì cần tống đạt các giấy tờ ra nước ngoài cho mẹ của bé.

II. Vợ khởi kiện ly hôn chồng cần làm gì?

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, nếu như vợ bạn yêu cầu tòa án giải quyết khởi kiện ly hôn đơn phương thì tòa án có thẩm quyền thụ lý và giải quyết được xác định như sau:

“Điều 39. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản.”

Do đó, tòa án có thẩm quyền thụ lý đơn và giả quyết ly hôn cho vợ/chồng trong trường hợp vợ/chồng yêu cầu tòa án giải quyết khởi kiện ly hôn sẽ là tòa án nơi vợ/chồng cư trú, làm việc. Để xác định nơi cư trú của một cá nhân, Luật cư trú năm 2006 quy định như sau:

“Điều 12. Nơi cư trú của công dân

1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.

Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.

Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.

2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.”

Trong trường hợp phải xác định theo sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (nếu có) nơi cư trú của vợ/chồng là một địa chỉ nào đó hoặc khu vực khác nơi vợ/chồng đăng kí thường trú hoặc tạm trú. Trong trường hợp không xác định được vợ/chồng cư trú chính xác ở đâu thì nơi cư trú của vợ/chồng được xác định là nơi vợ/chồng đang sinh sống và làm việc. Nếu như vậy, tòa án ở nơi đó sẽ có thẩm quyền thụ lý và giải quyết vụ việc khởi kiện ly hôn của vợ/chồng.

Tòa án sẽ có giấy triệu tập với bạn vào đó để tiến hành thủ tục khởi kiện ly hôn. Nếu vợ/chồng cố tình vắng mặt lần thứ 2 khi Tòa án triệu tập mà không có lý do chính đáng, tòa án có thể giải quyết vụ việc khởi kiện ly hôn vắng mặt theo thủ tục chung. Do vậy, vợ/chồng cần xem xét kĩ lưỡng nơi cư trú hiện nay của mình để xác định chính xác tòa án có thẩm quyền với yêu cầu ly hôn của vợ/chồng.

III. Tư vấn về việc chia tài sản sau khi ly hôn?

Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Trong trường hợp vợ chồng khi ly hôn thì việc chia tài sản khi ly hôn theo các nguyên tắc sau:

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.’

Để phân chia tài sản khi ly hôn phải xác định được tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng. Theo đó Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cụ thể như sau:

+ Tài sản chung của vợ chồng:

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

+ Tài sản riêng của vợ, chồng:

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

IV. Ly hôn có cần chia tiền được mẹ ruột tặng cho không?

* Về tài sản chung vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

Như vậy nếu số tiền mẹ ruột bạn cho có căn cứ xác định đây là tài sản được tặng cho chung thì sẽ được chia khi ly hôn. Còn nếu không có căn cứ chứng minh số tiền này được tặng cho chung hoặc bạn chứng minh được số tiền này mẹ bạn cho riêng bạn để nuôi các cháu thì số tiền này sẽ không chia.

* Thủ tục khởi kiện ly hôn:

1. Khởi kiện ly hôn thuận tình:

Nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp quận huyện nơi thường trú của một trong hai bên.

2. Thủ tục hòa giải thuận tình ly hôn

Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

Trong trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn thì Nhà nước và xã hội khuyến khích hòa giải ở cơ sở. Nếu hòa giải ở cơ sở không thành thì sau khi thụ lý đơn thuận tình ly hôn, sẽ tiến hành thủ tục hòa giải ở Tòa án theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

3. Quyết định công nhận thuận tình ly hôn

Nếu hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án lập biên bản về việc tự nguyện ly hôn và hòa giải đoàn tụ không thành. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày lập biên bản, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không thay đổi ý kiến, Viện Kiểm sát cũng không phản đối thỏa thuận đó thì Tòa án quyết định công nhận thuận tình ly hôn mà không mở phiên Tòa khi có đầy đủ các điều kiện sau:

– Hai bên đã tự thỏa thuận được với nhau về việc phân chia hoặc không phân chia tài sản.

– Hai bên đã tự thỏa thuận được với nhau về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc con.

– Sự thỏa thuận của hai vợ chồng trong từng trường hợp cụ thể này là đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con.

4. Thời gian giải quyết thuận tình ly hôn

Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho Tòa biên lai tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.

Trong thời hạn 15 ngày, Tòa án hòa giải không thành mà xét thấy các bên thực sự thuận tình và tự nguyện ly hôn, đồng thời đã thỏa thuận được về việc phân chia tài sản, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con trên cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn và công nhận những thỏa thuận đó; nếu không thỏa thuận hoặc thỏa thuận nhưng không đảm bảo quyền và lợi ích của vợ và con thì Tòa án quyết định.

Ai có quyền nuôi con khi không có đăng ký kết hôn?

Ai có quyền nuôi con khi không có đăng ký kết hôn?

I. Ai có quyền nuôi con khi không có đăng ký kết hôn?

Hiện nay việc sống thử và có con riêng trước khi đăng ký kết hôn là điều xảy ra thường xuyên và phần nào xã hội cũng có cái nhìn tích cực hơn về vấn đề này. Vậy, khi không đăng ký kết hôn mà có con, xảy ra tranh chấp quyền nuôi con thì xử lý như thế nào cho đúng luật? Ai có quyền nuôi con khi không có đăng ký kết hôn?

Việc giải quyết vấn đề nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn được đã được quy định tại Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 của Luật này.”

Điều 15 quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:

“Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.”

Như vậy, mặc dù vợ hai người không đăng ký kết hôn nhưng quyền và nghĩa vụ đối với con chung không có khác biệt với các trường hợp có đăng ký kết hôn. Do đó, bạn có thế yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

“1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.”

II. Làm thế nào để giành quyền nuôi con sau ly hôn khi chồng thường xuyên cờ bạc ?

Về việc nuôi con thì khi ra tòa giải quyết ly hôn, tòa án vẫn khuyến khích 2 bên tự thỏa thuận với nhau về việc nuôi các con và việc cấp dưỡng cho con của cha, mẹ. Trong trường hợp hai bên không thể thỏa thuận về vấn đề này thì tòa án sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật, như sau:

Điều 81, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Ngoài ra, trường hợp nếu chồng là người được quyền trực tiếp nuôi con thì chị có thể dựa vào các căn cứ như sau để yêu cầu tòa án xem xét, quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con:

a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

III. Giải quyết tranh chấp quyền nuôi con và tài sản khi ly hôn ?

1. Cơ sở pháp lý:

Vợ và con sẽ thực hiện thủ tục đăng ký thường trú theo quy định tại Văn bản hợp nhất luật cư trú

Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

a) Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc Trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Sau khi đăng ký thường trú ban muốn tách khẩu riêng gai khởi bố mẹ bạn thì bạn thực hiện theo thủ tục

Điều 27. Tách sổ hộ khẩu

1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

IV. Quyền nuôi con khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn ?

Thứ nhất , Theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Điều 9. Đăng ký kết hôn

1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

Điều 88. Xác định cha, mẹ

1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

Thứ hai , nếu như tại thời điểm hai bên có quan hệ với nhau em gái bạn chưa đủ 16 tuổi , người kia đã đử 18 tuổi trở lên thì nếu để cơ quan chức năng phát hiện ra hoặc gia đình bạn có đơn tố giác thì người này sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 145 Bộ luật hình sự hiện hành. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:…

d) Làm nạn nhân có thai;

 

Không đủ giấy tờ có ly hôn đơn phương được không?

Không đủ giấy tờ có ly hôn đơn phương được không?

I. Ly hôn không đủ giấy tờ?

Khi ly hôn không đủ giấy tờ một trong những vấn đề thường gặp là nguyên đơn (người xin ly hôn đơn phương) không có đủ các giấy tờ, hồ sơ cần thiết để tòa án thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn gồm:

+ Đơn xin ly hôn;

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

+ Sổ hộ khẩu, Chứng minh thư nhân dân của vợ chồng (bản sao, chứng thực);

+ Giấy khai sinh của con (bản sao, chứng thực);

+ Các giấy tờ chứng nhận tài sản như: Giấy tờ xe, sổ tiết kiệm,… (bản sao, chứng thực)

Hồ sơ nộp tại: Tòa án nhân dân huyện/quận nơi chồng cư trú. Người vợ có thể nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.

II. Điều kiện đơn phương ly hôn ?

Căn cứ vào quy định tại Điều 53 Nghị định 167/2013/NĐ-CPQuy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Phòng, chống tệ nạn xã hội; Phòng cháy và chữa cháy; Phòng, chống bạo lực gia đình có quy định như sau:

Điều 53. Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau

Còn về quyền nuôi con khi ly hôn, Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con

III. Chi tiết về thủ tục đơn phương ly hôn ?

* Điều kiện để được xin ly hôn

Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Để có căn cứ chứng minh tình trạng vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thực hiện theo quy định tại mục 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP như sau:

8. Căn cứ cho ly hôn (Điều 89)

a. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.

a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

– Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.”

Phân chia tài sản vợ chồng khi chung sống như vợ chồng?

Phân chia tài sản vợ chồng khi chung sống như vợ chồng?

Khởi kiện khi chồng ngoại tình? Phân chia tài sản vợ chồng khi chung sống như vợ chồng?

I. Chồng ngoại tình muốn khởi kiện thì làm như thế nào?

1 Các hành vi bị cấm trong hôn nhân:

Căn cứ khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 cấm các hành vi sau đây:

– Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng vớingười khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

– Yêu sách của cải trong kết hôn;

– Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

– Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

– Bạo lực gia đình;

– Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

2. Ngoại tình sẽ bị xử lý như thế nào?

Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Theo đó, việc chồng bạn ngoại tình với cô gái kia, bạn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật đó. Nếu có hành vi vi phạm nêu trên, cô gái đó có thể bị:

– Xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã (Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng);

– Hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm…”.

II. Chung sống như vợ chồng với người đã có vợ thì bị xử lý như thế nào?

Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau:

1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

2. Cấm các hành vi sau đây:

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…

Việc chung sống giữa hai người mà một bên đã có vợ hoặc có chồng là hành vi vi phạm pháp luật. Lúc này tùy mức độ mà xem xét bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự.

III. Phân chia tài sản vợ chồng là tài sản chung đứng tên chồng như thế nào?

Như vậy, người sống chung với chồng và chồng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với hành vi này. Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

Phân chia tài sản vợ chồng là ngôi nhà, mặc dù đứng tên chồng nhưng do được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân nên khi ra Tòa, Tòa có thể xác định đó là tài sản chung của vợ chồng.

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình quy định: Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Quyền nuôi con thuộc về ai sau khi ly hôn?

Quyền nuôi con thuộc về ai sau khi ly hôn?

I. Cha hay Mẹ có quyền nuôi con sau khi ly hôn?

+ Đối với ly hôn thuận tình :02 người có thể thoả thuận với nhau để có quyền nuôi con.

+ Đối với ly hôn được phương và tranh chấp quyền nuôi con thì xảy ra các trường hợp sau đây:

– Khi con dưới 36 tháng tuổi thì theo nguyên tắc chung thì người mẹ được quyền nuôi con. Trừ trường hợp người mẹ không đủ khả năng về nhận thức, khả năng điều khiển hành vi thì người bố sẽ có quyền nuôi con.

– Khi con trên 36 tháng tuổi thì toà sẽ xem xét về điều kiện vật chất, điều kiện tinh thần giữa người bố và người mẹ. Bên nào có khả năng tạo điều kiện cho người con phát triển tốt nhất thì toà sẽ giành quyền nuôi con cho bên đó. (Trong trường hợp này 2 bên phải làm đơn giành quyền nuôi con bạn tải bên dưới).

II. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?

Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

III. Vợ có thể giành quyền nuôi con khi nào?

Trường hợp 1: Bé trên 36 tháng tuổi

-Chị phải đảm bảo các điều kiện sau:

Chị phải chứng minh được mình có đầy đủ các điều kiện về vật chất như:

+ Thu nhập thực tế

+ Công việc ổn định

+ Có chỗ ở ổn định (nhà ở hợp pháp)

+ … và các vấn đề khác.

Như vậy ,chị phải có điều kiện về tài chính hơn so với chồng của chị, mức thu nhập, nơi cư trú của chị phải đủ để đảm bảo điều kiện về nuôi dưỡng, học tập và vui chơi cho cháu bé.

+ Chứng minh được đối phương trong thời gian chung sống không quan tâm con, bạo lực với con

Để được trực tiếp nuôi dưỡng con, người vợ/người chồng phải là người yêu thương và dành nhiều tình cảm cho con. Vì vậy, nếuchị chứng minh được đối phương trong thời gian chung sống thường xuyên có những hành vi bạo lực với con về thể xác hoặc tinh thần, không quan tâm, lo lắng cho con, không hoàn thành tốt trách nhiệm của một người cha, người mẹ…thì bạn sẽ giành lợi thế khi Tòa án phán quyền nuôi con.

– Điều kiện về tinh thần:

Các điều kiện về tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi, giải trí, nhân cách đạo đức của cha mẹ…

Như vậy, để giành quyền nuôi con chị phải chứng minh được các điều kiện mọi mặt mà chị giành được cho con.

Trong trường hợp không đồng ý với phán quyết của toà thì chị sẽ có quyền kháng cáo sau 15 ngày hoặc có thể chỉ ra được (Chồng chị) không có đủ điều kiện về vật chất, đạo đức lối sống, tinh thần… ảnh hưởng đến con thì chị sẽ gửi đơn ra toà để toà giải quyết.

Như vậy,trong trường hợp này:

– Đối với đứa 6 tháng tuổi mặc định chị sẽ được quyền nuôi ,còn đứa con chị đã hơn 3 tuổi, vì vậy sẽ không còn được mặc định giao cho chị trực tiếp nuôi. Vậy nên cơ hội được nuôi con của chồng chị có thể sẽ có.

– Khi xem xét ai sẽ là người có quyền nuôi con, Tòa án sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau với mục đích tìm được người có thể đáp ứng tối đa yêu cầu cho sự phát triển của đứa trẻ. Nhìn chung Tòa án sẽ dựa trên 3 yêu tố sau:

+ Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;

+ Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn … của cha mẹ.

+ Nguyện vọng của con: Con mong muốn được ở với ai (chỉ áp dụng với con từ đủ 7 tuổi trở lên).

Nếu bạn thực sự yêu thương con mình và có đủ khả năng chứng minh trước tòa rằng mình có thể đem lại cho con mình cuộc sống tốt đẹp hơn thì việc bạn giành được quyền nuôi con là hoàn toàn có thể.

Trường hợp bé dưới 36 tháng tuổi: Chị phải chứng minh được chị có đủ nhận thức, đủ khả năng điều khiển hành vi thì chị mặc nhiên có quyền nuôi con.

IV. Chồng của chị có thể giành quyền nuôi con hay không?

Trong những trường hợp nhất định, người bố sẽ có quyền chăm sóc, nuôi dưỡng con dưới 36 tháng tuổi. Cụ thể, trong ccasc trường hợp sau, tòa án sẽ quyết định bố là người trực tiếp nuôi con dưới 36 tháng tuổi sau ly hôn:

– Bố và mẹ thỏa thuận bố là người nuôi con và thỏa thuận này phù hợp với lợi ích của con. Quan hệ hôn nhân gia đình cũng là một quan hệ pháp luật dân sự nên khi giải quyết ly hôn, Tòa án tôn trọng thỏa thuận của các đương sự. Do đó, nếu vợ chồng đã thỏa thuận rõ bố nuôi con dưới 36 tháng tuổi sau ly hôn và thỏa thuận này phù hợp với lợi ích của con Tòa án sẽ ghi nhận điều này.

– Mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con dưới 36 tháng tuổi. Mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con là mẹ không đáp ứng đủ một hoặc cả hai điều kiện sau:

+) Điều kiện về vật chất bao gồm: Thu nhập, tài sản, chỗ ở của mẹ không đáp ứng được nhu cầu tối thiểu về ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… của con.

+) Điều kiện về tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước tới nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn…của mẹ.

Như vậy đối với trường hợp con dưới 36 tháng tuổi nếu chị không đủ điều kiện nuôi con thì người cha có thể yêu cầu tòa án được giành quyền nuôi con. Trong trường hợp này người cha vừa phải chứng minh được chị không đủ điều kiện nuôi còn vừa phải chứng minh được khả năng nuôi con của mình.

Trog trường hợp con chị trên 36 tháng tuổi:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì “Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”. Sẽ có hai trường hợp như sau:

Nếu vợ chồng thỏa thuận được về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn thì tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận của các bên và ghi nhận trong quyết định hoặc bản án ly hôn.

Nếu vợ chồng không thỏa thuận được thì tòa án sẽ giao cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ về mọi mặt của con. Trong trường hợp bên nào có yêu cầu nuôi con phải chứng minh được việc đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho con.

Ly hôn và quyền nuôi con, tranh chấp về con chung?

Ly hôn và quyền nuôi con, tranh chấp về con chung?

I. Ly hôn và quyền nuôi con sau khi ly hôn?

Thứ nhất, căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Theo quy định tại khoản 2 điều này, trường hợp không thỏa thuận được, tòa án sẽ xét đến các yếu tố:

Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… mà mỗi bên dành cho con, yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;

Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con, điều kiện cho con vui chơi giải trí, trình độ học vấn… của cha mẹ.

Trong trường hợp của bạn, nếu bạn chứng minh được bạn có thu nhập ổn định và có điều kiện chăm sóc con tốt thì bạn sẽ có khả năng được nhận quyền nuôi con.

Thứ hai, căn cứ Điều 82 luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

II. Thủ tục đăng ký thay đổi tên họ cho con khi đã ly hôn?

Căn cứ quy định tại điều 27 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

Điều 27. Quyền thay đổi họ

1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:

a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;

b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;

c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;

d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;

đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;

g)Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;

h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.

Có thể yêu cầu chồng cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn?

Có thể yêu cầu chồng cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn?

I. Có thể yêu cầu chồng cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn?

Cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để nuôi sống bản thân là nghĩa vụ của cha mẹ khi ly hôn mà không trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Nghĩa vụ này được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Nếu chồng không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo đúng quy định, căn cứ theo Điều 119 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, vợ có thể yêu cầu Tòa án buộc chồng phải thực hiện đúng nghĩa vụ cấp dưỡng. Cụ thể:

1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

Trường hợp này, vợ có thể gửi đơn yêu cầu về Tòa án nhân dân nơi đã ra quyết định/ bản án ly hôn của bạn để yêu cầu Tòa án buộc chồng bạn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

II. Khi ly hôn không yêu cầu cấp dưỡng nhưng sau đó yêu cầu cấp dưỡng thì có được không mới nhất?

Căn cứ theo quy định tại Điều 119 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng:

1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

Bên cạnh đó, Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về nghĩa vụ, quyền của cha mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

III. Ly hôn giành quyền nuôi con khi chồng không cấp dưỡng nuôi con trong thời kỳ hôn nhân?

Căn cứ theo Điều 51Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Theo quy định tại Điều 397 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Căn cứ theo đó thì:

– Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.

– Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.

– Trong trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn của họ. Ngược lại, trong trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự.

– Trong trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định.

Có thể kiện chồng thiếu trách nhiệm với gia đình không?

Có thể kiện chồng thiếu trách nhiệm với gia đình và con hay không?

Có thể kiện chồng thiếu trách nhiệm với gia đình và con hay không?

I. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình như sau:

1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.

4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.

Đối với các hành vi vi phạm quy định về chế độ một vợ, một chồng thì có thể kiện chồng vì thiếu trách nhiệm với gia đình, con cái gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quan hệ hôn nhân hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017;

Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. 

II. Các giấy tờ cần chuẩn bị khi ly hôn theo yêu cầu của 1 bên:

Để được Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, người yêu cầu phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ như sau:

– Đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu;

– Đăng ký kết hôn (bản chính); nếu không có thì có thể xin cấp bản sao…

– Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân… của vợ và chồng; sổ hộ khẩu của gia đình;

– Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con nếu có con chung;

– Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung này…

III. Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương:

Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015, khi yêu cầu ly hôn đơn phương, người có yêu cầu phải nộp đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 35 BLTTDS, những tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.

Tuy nhiên, nếu những vụ án ly hôn này có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì Tòa án cấp huyện không có thẩm quyền mà thuộc về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. (Căn cứ Điều 37 BLTTDS).

Do đó, nếu hai công dân Việt Nam ly hôn trong nước thì nộp đơn ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu ly hôn đơn phương cư trú hoặc làm việc. Nếu có yếu tố nước ngoài sẽ do Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Hôn nhân và gia đình trong tư pháp quốc tế được quy định như thế nào?

Hôn nhân và gia đình trong tư pháp quốc tế được quy định như thế nào?

Hôn nhân và gia đình trong tư pháp quốc tế được quy định như thế nào?

Hôn nhân và gia đình trong tư pháp quốc tế được quy định như thế nào?

I. Một số khái niệm vè hôn nhân và gia đình trong tư pháp quốc tế.

Quan hệ hôn nhân và gia đình trong tư pháp quốc tế bao gồm các vấn đề kết hôn, ly hôn, quan hệ tài sản giữa vợ chồng, quan hệ giữa cha mẹ và con cái, quan hệ nuôi dưỡng, … có yếu tố nước ngoài. Cơ sở pháp lý được quy định tại khoản 25 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình năm 2014

Khi một bên chủ thể là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

– Khi căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài và phát sinh ở việt Nam. Ví dụ: Hai công dân Việt Nam kết hôn ở nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước đó.

– Tài sản liên quan đén quan hệ đó ở nước ngoài, tồn tại ở nước ngoài.

Như vậy, xuất hiện quan hệ hôn hân và gia đình có yếu tố nước ngoài sẽ làm xuất hiện xung đột pháp luật trong lĩnh vục hôn nhân và gia đình. Không được coi là có yếu tố nước ngoài đối với vệc kết hôn và các quan hệ hôn nhân gia đình khác phát sinh giữa công dân Việt Nam đang công tác, học tập, lao động, du lịch, … có thời hạn với nhau hoặc với công dân Việt Nâm cư trú trong nước.

Về xung đột pháp luật về quan hệ hôn hân và gia đình: Đây là hiện tượng nhiều hệ thống pháp luật khác nhau đều có thể được áp dụng để điều chỉnh một quan hệ hôn nhân gia đinh có yếu tố nước ngoài. Nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng này là:

– Quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài tất yếu liên quan đến nhiều hệ thống pháp luật khác nhau.

– Pháp luật về quan hệ nhân nhân gia đình của các quốc gia khác nhau có sự khác nhau

II.Các quy định xung đột pháp luật trong quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài:

Về độ tuổi kết hôn:

Kết hôn có yếu tố nước ngoài thường phát sinh xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn và nghi thức kết hôn. Ví dụ: Luật hôn gia đình Việt Nam quy định: nữ từ đủ 18 tuổi, nam từ đủ 20 tuổi được quyền kết hôn nhưng Bộ luật dân sự Pháp quy định tuổi kết hôn đối với nam là 18, nữ là 15. Bộ luật dân sự Nhật Bản lại quy định tuổi kết hôn đối với nam là 18, nữ là 16 hay pháp luật Trung Quốc quy định nam từ 22, nữ từ 20 mới được quyền kết hôn. Như vậy độ tuổi kết hôn trong pháp luật các nước quy định rất khác nhau.

Về các hành vi bị nghiêm cấm

Pháp luật Việt Nam quy định cấm kết hôn trong phạm vi ba đời, nhưng ở Bulgari lại có quy định cấm kết hôn trong phạm vi bốn đời. Hay đối với một số vấn đề khác: ở nhiều nước, người vợ góa hoặc li dị chồng phải sau một thời gian nhất định mới được tái giá như ở Đức quy định là 10 tháng, ở Pháp là 300 ngày. Riêng vấn đề này Luật hôn nhân gia đình của Việt Nam chúng ta không có quy định về thời gian giới hạn.

Về nghi thức kết hôn :

Về nghi thức kết hôn, pháp luật Việt Nam xây dựng rất nhiều các văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh, như: Luật hộ tịch 2014, Nghị định 123/2015, Thông tư 15/2015 hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123, Thông tư 02/2016 hướng dẫn việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

Quy định ở các văn bản này không phải quy phạm xung đột để xác định hệ thống pháp luật được áp dụng điều chỉnh nghi thức kết hôn mà nhà làm luật sử dụng các quy phạm thực chất, theo đó quy định cụ thể việc đăng ký kết hôn tiến hành trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cần trải qua những trình tự thủ tục như thế nào. Trước hết, về cơ quan có thẩm quyền cho đăng ký kết hôn, được quy định tại Điều 123 Luật Hôn nhân gia đình 2014:

 Thẩm quyền đăng ký hộ tịch liên quan đến các quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo các quy định của pháp luật về hộ tịch”.

Điều này dẫn chiếu đến việc áp dụng Luật hộ tịch chứ không nêu ra cụ thể cơ quan có thẩm quyền. Tại Luật hộ tịch có quy định về ba cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn là Uỷ ban nhân dân cấp huyện (Điều 7, Điều 37) nơi cứ trú của công dân Việt Nam khi công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam kết hôn với nhau mà có một bên hoặc cả hai bên định cư ở nước ngoài, công dân Việt Nam có quốc tịch nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người nước ngoài, hai người nước ngoài kết hôn với nhau tại Việt Nam; Cơ quan đại diện (Điều 7, Điều 53) đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài; Uỷ ban nhân dân cấp xã (Điều 7, Điều 17) đối với công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân nước ngoài cũng thường trú ở khu vực biên giới.

Có thể thấy, về giải quyết xung đột pháp luật trong nghi thức kết hôn, Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp luật Việt Nam đi theo hai phương thức giải quyết xung đột khác nhau, trong khi Hiệp định tương trợ tư pháp sử dụng quy phạm xung đột thì pháp luật Việt Nam sử dụng các quy phạm thực chấp

III. Giải quyết xung đột pháp luật về kết hôn :

Điều kiện kết hôn:

Điều kiện kết hôn là tất cả các quy định để một cuộc hôn nhân có giá trị về nội dung. Để giải quyết xung đột pháp luât về điều kiện kết hôn hầu hết các quốc gia trên thế giới lựa chọn hai hệ thuộc: luật quốc tịch hoặc luật nơi cư trú cả các bên chủ thể.

Đối với điều kiện kết hôn, tại Điều 25 Hiệp định tương trợ tư pháp Việt Nam-Lào quy định: “trong việc kết hôn giữa công dân các nước ký kết, mỗi bên đương sự phải tuân theo điều kiện kết hôn quy định trong pháp luật của nước ký kết mà họ là công dân. Trong trường hợp kết hôn tiến hành tại cơ quan có thẩm quyền của một nước ký kết thì họ còn phải tuân theo pháp luật của nước ký kết đó về điều kiện kết hôn”. Như vậy nguyên tắc ở đây là mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước ký kết mà mình mang quốc tịch Lex patriae đồng thời áp dụng pháp luật của nước nơi tiến hành kết hôn Lex loci celebrationis. Tương tự, tại Điều 24 Hiệp định tương trợ tư pháp Việt Nam-Liên Bang Nga cũng quy định: “Điều kiện kết hôn giữa công dân bên ký kết này với công dân bên ký kết kia phải tuân theo pháp luật của bên ký kết mà những người đó là công dân. Ngoài ra còn phải tuân theo pháp luật của bên ký kết nơi tiến hành kết hôn về các trường hợp cấm kết hôn”. Vẫn là hai nguyên tắc luật quốc tịch và luật nơi tiến hành kết hôn được áp dụng trong Hiệp định này và cả các Hiệp định khác nữa. Có thể kết luận, việc giải quyết xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn theo các Hiệp định tương trợ tư pháp của Việt Nam với các bên ký kết thì sẽ áp dụng pháp luật của bên ký kết mà các bên là công dân và pháp luật của bên ký kết nơi tiến hành kết hôn về các trường hợp cấm kết hôn và điều kiện kết hôn.

Ngoại lệ là đối với những nước áp dụng luật quốc tịch để xác định luật quốc tịch: Ví dụ: Pháp, Đức. Ngoài việc tuân thủ luật quốc tịch thì các bên chủ thể cần phải tuân thủ luật của nước nơi tiến hành kết hôn.

Về nghi thức kết hôn :

Nghi thức kết hôn tiến hành kết hôn để cuôc hôn nhân có giá trị về mặt hình thức. Về mặt hình thức hầu hết các quốc gia áp dụng luật của nơi tiến hành nghi thức. Ngoài ra điều kiện kết hôn và nghi thức kết hôn còn được quy định trong các điều ước quốc tế. Trong các Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và các nước, xung đột pháp luật về nghi thức kết hôn được giải quyết như sau: Điều 24 Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và Liên Bang Nga quy định: “Hình thức kết hôn tuân theo pháp luật của bên ký kết nơi tiến hành kết hôn”. Như vậy là nghi thức kết hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi tiến hành kết hôn. Tương tự, Điều 24 Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và Ucraina cũng quy định: “ Hình thức kết hôn tuân theo pháp luật của bên ký kết nơi tiến hành kết hôn”. Vận dụng nguyên tắc Lex loci celebrationis để giải quyết xung đột pháp luật trong nghi thức kết hôn là quy định hợp lý và trung hòa được quyền cũng như lợi ích của các quốc gia thành viên Hiệp định tương trợ tư pháp.

Giải quyết xung đột pháp luật về kết hôn theo pháp luật Việt Nam :

– Nguồn luật quy định:

  • Các hiệp định tương trợ tư pháp mà Việt Nam ký kết với các nước.
  • Các văn bản pháp luật việt nam hiện hành: Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014

Kết hôn theo quy định của các hiệp định tương trợ tư pháp (Việt Nam- Nga, Việt Nam – Lào, Việt Nam – Ba Lan, …)

Điều kiện kết hôn áp dụng luật quốc tịch của các bên chủ thể. Ngoại lệ ngoài việc tuân thủ pháp luật của nước nước mầ mang quốc tịch còn phải tuân thủ pháp luật của nước nơi tiên hành kết hành việc cấm kết hôn. Nghi thức kết hôn được xác định theo pháp luật của nơi tiến hành kết hôn. Theo các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì để xác định điều kiện kết hôn theo Điều 126 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Kết hôn giữa công dân với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam luật áp dụng công dân Việt Nam tân thủ pháp luật Việt Nam, người nước ngoài tuân thủ pháp luật của nước mà người đó là công dân, ngoài ra còn phải tuân thủ pháp luật pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn. Kết hôn giữa những người nước ngoài với nhau tại cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam. Mỗi bên sẽ tuân thủ luật nước ngoài với nhau hoặc mỗi chủ thể tuân thủ nước mình có quốc tịch nếu điều kiện tại Đại sứ quán của nơi đó ở Việt Nam. Kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc người nước ngoài đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài, cuộc kết hôn sẽ được công nhận tại Việt Nam nếu việc kết hôn đó đó phù hợp với pháp luật nước nơi tiến kết hôn và công dân Việt Nam không vận chung quy định pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn và cấm kết kết hôn.

Ngoại lệ của việc này được quy định tại Điều Điều 126 nếu vi phạm pháp luật Việt Nam vào thời điển kết hôn nhưng vẫn được công nhận. Nếu bào thời điểm yêu cầu công nhận việc kết hôn hậu quả đã được khắc phục. Việc công nhận kết hôn đó là để bảo vệ quyền lợi cho phụ nữ và trả em. Nghi thức kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật việt Nam. Thẩm quyền đăng ký kết hôn: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú của công dân Việt Nam hoặc nơi thường trú của công dân nước ngoài trong trường hợp hai người nước ngoài kết hôn với nhau. Ngoại lệ là việc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của công dân Việt Nam ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam ở khu vực biên giới với công dân nước làng giềng.