Muốn giành lại quyền nuôi con sau khi ly hôn?

Muốn giành lại quyền nuôi con sau khi ly hôn?

I. Muốn giành lại quyền nuôi con sau khi ly hôn ?

Theo quy định tại Điều 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì vợ/chồng muốn giành lại quyền nuôi con, có thể yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi li hôn:

“Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.”

Vì vậy, vợ/chồng muốn giành lại quyền nuôi con sau ly hôn có thể làm đơn yêu cầu tòa án đã giải quyết việc ly hôn để yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Việc gia đình vợ/chồng ngăn cấm vợ/chồng đến thăm con là không đúng với quy định của pháp luật. Cụ thể tại Điều 82 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định như sau:

“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.”

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Còn về số tiền 50 triệu mà chồng bạn vẫn chưa chịu trả thì bạn có thể yêu cầu tòa án buộc chồng bạn phải thực hiện nghĩa vụ của mình.

II. Tư vấn ly hôn do bị chồng bạo hành và đòi quyền nuôi con?

1. Về quyền yêu cầu ly hôn:

Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”

Theo đó, bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án tiến hành giải quyết việc ly hôn cho mình theo qui định của pháp luật tố tụng dân sự. Trong trường hợp chồng bạn không đồng ý việc ly hôn, bạn vẫn có thể tiến hành yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn theo qui định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

2. Về quyền nuôi con:

Trước hết, bạn và chồng bạn nên thỏa thuận cụ thể, rõ ràng về vấn đề ai có quyền nuôi con sau khi ly hôn. Nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo qui định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014:

“Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.”

Trong trường hợp, bạn hoặc chồng bạn không được nuôi con thì hai người vẫn có quyền và nghĩa vụ sau:

“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

Do đó, điều quan trọng hiện tại là bạn cần bàn bạc với chồng để đưa ra cách giải quyết tốt nhất đồng thời chuẩn bị tốt để chứng minh khả năng nuôi con của mình.

III. Tư vấn về quyền nuôi con khi vợ chồng ly hôn?

Căn cứ Khoản 2 và 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình mới năm 2014 quy định:

“2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Như vậy, theo quy định trên, đối với con gái 23 tuổi của bạn có nghĩa rằng cô ấy có đủ năng lực hành vi dân sự, có thể tham gia lao động để tự nuôi sống bản thân cho nên không nhất thiết đặt ra vấn đề ai là người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con (theo khoản 2 Điều 69 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014). Còn hiện tại, bạn sắp sinh cháu bé thứ hai thì sau khi sinh cháu bé sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng.

IV. Ly hôn và muốn giành quyền lại nuôi con theo Luật hôn nhân?

1. Về thủ tục ly hôn:

Trường hợp hai vợ chồng ly hôn thuận tình: Khi cả hai vợ chồng đều đồng thuận ly hôn

Nộp hồ sơ tại TAND cấp huyện nơi một trong hai người cư trú và làm việc.

Hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn gồm có:

– Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu của từng Tòa);

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Sổ hộ khẩu của cả hai bên (bản sao có chứng thực);

– CMND/hộ chiếu của cả vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

– Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực – nếu có);

– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);

Thời gian giải quyết: 01 đến 02 tháng

2. Thủ tục ly hôn đơn phương: Khi chỉ mình bạn hoặc vợ bạn có yêu cầu ly hôn mà bên kia không đồng ý ly hôn

Nộp hồ sơ tại TAND cấp huyện nơi chồng bạn cư trú và làm việc.

Hồ sơ xin ly hôn đơn phương gồm có:

– Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu của từng Tòa);

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Sổ hộ khẩu của người nộp đơn(bản sao có chứng thực)

– CMND/hộ chiếu của người nộp đơn (bản sao có chứng thực);

– Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực – nếu có);

– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);

3. Về giành quyền nuôi con:

Trường hợp, hai bạn không thỏa thuận được về vấn đề nuôi con thì sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết

Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:

– Con dưới 36 tháng tuổi sẽ do người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ trường hợp người mẹ không thể nuôi được con, thì sẽ giao cho người cha trực tiếp nuôi.

– Con trên 36 tháng tuổi, Tòa án sẽ căn cứ xem ai là người có điều kiện nuôi con tốt hơn, Tòa án sẽ giao con cho người đó nuôi con.

Luật pháp hôn nhân gia đình 2000 và năm 2014?

Luật pháp hôn nhân gia đình 2000 và năm 2014?

I. Khi nào áp dụng luật hôn nhân gia đình 2000, khi nào áp dụng luật hôn nhân gia đình 2014?

1. Hiệu lực của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

– Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 được ban hành ngày 08/06/2000, có hiệu lực kể từ ngày 31/12/2000, hiện đã hết hiệu lực và thay thế bằng Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 được ban hành ngày 18/06/2014 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 31/12 năm 2014. Hai văn bản này đều điều chỉnh vấn đề hôn nhân và gia đình nhưng văn bản năm 2014 còn hiệu lực áp dụng. Nhưng theo câu hỏi của bạn thì do bạn đang học môn luật hôn nhân và gia đình nên việc áp dụng sử dụng luật nào sẽ phụ thuộc vào giáo viên dạy bạn, cho bạn biết khi nào sẽ sử dụng Luật hôn nhân và gia đình 2014 và khi nào sẽ sử dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Nếu giáo viên đưa ra những tình huống thời điểm Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 còn hiệu lực thì văn bản này sẽ được áp dụng còn nếu đưa ra những tình huống mà luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có hiệu lực thì sẽ áp dụng văn bản này. Do bạn đang học nên giáo viên của bạn sẽ đưa ra các tình huống vừa áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 vừa áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để bạn có thể so sánh. Trên thực tế Văn bản luật năm 2000 đã hết hiệu lực và tất cả các vụ việc xảy ra hiện nay đều sẽ được áp dụng văn bản luật năm 2014.

2. Điều khoản chuyển tiếp

– Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập để giải quyết.

– Đối với vụ việc về hôn nhân và gia đình do Tòa án thụ lý trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa giải quyết thì áp dụng thủ tục theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

– Không áp dụng Luật này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với vụ việc mà Tòa án đã giải quyết theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình trước ngày Luật này có hiệu lực.

3. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ

Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định nghĩa vụ và quyền của cha mẹ như sau:

1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.

2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

II. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Căn cứ theo điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu như sau:

Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;

đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Sinh con trước khi làm giấy khai sinh có bị phạt không ?

Sinh con trước khi làm giấy khai sinh có bị phạt không ?

I. Sinh con trước khi kết hôn thì khi làm giấy khai sinh cho con có bị phạt không?

1. Kết hôn và trường hợp đăng ký kết hôn

Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014, Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.

Điều kiện kết hôn là điều kiện do pháp luật quy định mà các bên nam, nữ cần phải có mới có quyền được kết hôn. Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn như sau:

+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Hiện nay ở nước ta có một điểm cần lưu ý là: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

2. Trường hợp cấm để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạo lực gia đình;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.

II. Sinh con trước khi kết hôn có bị phạt không?

Căn cứ theo quy định tại điều 13 Thông tư 15/2015/TT-BTP thì trong trường hợp con được sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Điều 13. Hướng dẫn đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt

1. Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp, người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.

2. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh không có thông tin về người cha, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.

3. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cung cấp thông tin về người mẹ tại khoản 1 Điều này, lập văn bản thừa nhận con chung tại khoản 2, khoản 3 Điều này không đúng sự thật.

Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định các thông tin cung cấp cho cơ quan đăng ký hộ tịch không đúng sự thật.

Như vậy, theo quy định trên thì hiện nay pháp luật nước ta cho phép được ghi tên cả bố và mẹ vào giấy khai sinh của con được sinh ra trước khi đăng ký kết hôn, theo đó, pháp luật chưa có quy định về việc xử phạt đối với hành vi này. Do đó, đối với trường hợp của bạn thì chồng bạn sẽ không bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại điều 15 Luật hộ tịch 2014 thì trách nhiệm của bố, mẹ là phải đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con. Nếu khai sinh muộn cho con thì vợ, chồng bạn sẽ bị phạt cảnh cáo theo quy định tại điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP. Cụ thể:

Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh

1. Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định.

2. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Làm chứng sai sự thật về việc sinh;

b) Cố ý khai không đúng sự thật về nội dung khai sinh;

c) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3, Khoản 4 Điều này.

III. Hồ sơ và thủ tục đăng ký khai sinh cho con

1. Hồ sơ 

Hồ sơ để thực hiện thủ tục làm giấy khai sinh cho con gồm có:

– Tờ khai theo mẫu;

– Giấy chứng sinh. Nếu không có giấy chứng sinh thì cần nộp văn bản của người làm chứng xác nhận. Trong trường hợp không có người làm chứng thì có giấy cam đoan về việc sinh của trẻ;

Trường hợp khai sinh cho trẻ em mồ côi, cần có biên bản xác nhận do chính cơ quan có thẩm quyền lập. Trường hợp khai sinh cho trẻ sinh ra do mang thai hộ thì phải có văn bản chứng minh về việc mang thai hộ;

– Người đi khai sinh cho trẻ phải xuất trình được giấy tờ tùy thân, sổ hộ khẩu/sổ tạm trú, chứng nhận đăng ký kết hôn của cha mẹ trẻ (nếu có).

– Người thực hiện thủ tục làm giấy khai sinh xuất trình bản chính của một trong những giấy tờ tùy thân sau:

+ Thông tin cá nhân do chính cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng;

+ Sổ Hộ khẩu;

+ Hộ chiếu, CMND/CCCD hoặc giấy tờ khác có dán ảnh;

+ Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha và mẹ trẻ; hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể;

+ Giấy chứng nhận kết hôn (nếu cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn).

2. Thủ tục làm giấy khai sinh

Bước 1: Nộp và xuất trình hồ sơ tại UBND cấp xã nơi cư trú

Nếu cha, mẹ không có hộ khẩu thường trú thì UBND cấp xã nơi mẹ, cha đăng ký tạm trú thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ.

Nếu người cha hoặc mẹ đăng ký thường trú ở nơi khác nhưng đang sinh sống, làm việc ổn định ở nơi khác (nơi đăng ký tạm trú), thì UBND cấp xã nơi đó cũng có quyền đăng ký khai sinh cho trẻ.

Trong trường hợp trẻ em được sinh ra tại Việt Nam mà cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài. Hoặc người không quốc tịch, cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì cần nộp giấy tờ đăng ký khai sinh tại UBND cấp huyện, nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.

Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cha, mẹ thì nộp hồ sơ tại UBND cấp xã, nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh

Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký họ tên vào Sổ hộ tịch.

Sau khi nhận và kiểm tra những giấy tờ trên. Nếu thấy thông tin khai sinh phù hợp và đầy đủ, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch. Và trình lên Chủ tịch UBND cấp xã ký vào bản chính Giấy khai sinh.

Giấy khai sinh chỉ được cấp một bản chính. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.

Phân chia tài sản là sổ tiết kiệm khi ly hôn?

Phân chia tài sản là sổ tiết kiệm khi ly hôn?

I. Chia tài sản vợ chồng sau ly hôn? Sống ly thân hai năm có ly hôn được không?

Điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 về tài sản chung của vợ chồng quy định:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Căn cứ vào Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Và Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014: Nguyên tắc giải quyết ly hôn chia tài sản vợ chồng:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

II. Có được khởi kiện nhà chồng không muốn ly hôn?

Trong trường hợp vợ/chồng không được phép ly hôn với vợ/chồng theo Khoản 3 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”. Do đó, việc người chồng muốn ly hôn với bạn là không được, trừ trường hợp bạn đang mang thai và muốn ly hôn với người chồng thì hoàn toàn được vì pháp luật không quy định điều này chi tiết.

Về việc nuôi con:

Theo Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Về vấn đề kiện nhà trai

Hiện tại việc 2 vợ chồng có quan hệ trước hôn nhân là vấn đề cá nhân của mỗi người với những thông tin vợ/chồng cung cấp chưa có quy định nào của pháp luật để bạn khởi kiện nhà trai, hơn nữa hiện tại 2 người đã đăng ký kết hôn việc kết hôn hay ly hôn là quyền của mỗi người. Hiện tại con vợ/chồng dưới ba tuổi sẽ do người vợ trực tiếp nuôi, chia tài sản chung vợ chồng sau ly hôn nếu có sẽ được chia đôi.

III. Tư vấn thủ tục ly hôn khi mâu thuẫn gia đình kéo dài?

Theo khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”

Theo khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hônnếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

Theo đó vợ/chồng có quyền ly hôn đơn phương.

Theo khoản 1 Điều 43 Luật hôn nhân và gia đinh năm 2014:

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luậtnày; tài sảnphục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.”

Đơn phương ly hôn khi chồng đang chấp hành án phạt tù?

Đơn phương ly hôn khi chồng đang chấp hành án phạt tù?

I. Đơn phương ly hôn khi chồng đang chấp hành án phạt tù?

Căn cứ Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn”. Theo đó việc yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn có thể theo ý chí của một bên vợ hoặc chồng hoặc cả vợ và chồng. Chồng hiện đang thụ án nên vợ có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương khi chồng bị phạt tù.

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Trong trường hợp này, chị cần xin xác nhận của giám thị trại giam chồng của chị đang thi hành án. Đây là sẽ địa chỉ để Tòa án tiền hành tống đạt giấy tờ, và làm thực hiện các thủ tục khác liên quan tới quá trình giải quyết. Ngoài ra, trường hợp này chồng của chị vẫn có thể yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt và có xác nhận của giám thị trại giam như trên.

Hồ sơ đơn phương xin ly hôn:

– Đơn khởi kiện đơn phương ly hôn;

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Sổ hộ khẩu, Chứng minh thư nhân dân của vợ, chồng (bản sao chứng thực);

– Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực);

– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe,…

Thời gian giải quyết việc ly hôn đơn phương

Thời hạn chuẩn bị xét xử: 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì thời gian có thể lâu hơn.

Thời hạn mở phiên tòa: Từ 01 đến 02 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

II. Thủ tục đơn phương ly hôn khi con vợ bỏ nhà ra đi?

Căn cứ Điều 51 và 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn và Ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Như vây, vợ/chồng có quyền đơn phương gửi đơn yêu cầu xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người còn lại đang cư trú, làm việc (theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).

Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:

– Đơn xin ly hôn;

– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng

– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng

– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…

– Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con)

Về quyền nuôi con được quy định tại Điều 81 luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Thủ tục đăng ký kết hôn và thời hạn đăng ký kết hôn?

Thủ tục đăng ký kết hôn và thời hạn đăng ký kết hôn?

I. Thủ tục đăng ký kết hôn và thời hạn đăng ký kết hôn?

1. Thủ tục, thời hạn đăng ký kết hôn:

a) Điều kiện đăng ký kết hôn giữa nam và nữ:

Tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định ( Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;)

b) Thẩm quyền đăng ký kết hôn:

Trường hợp đang cư trú ở khác tỉnh, và muốn xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn thì theo quy định tại Điều 17 Luật hộ tịch năm 2014:

Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:

a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;

b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;

c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.

c) Hồ sơ cần chuẩn bị để đăng ký kết hôn:

Các giấy tờ cần chuẩn bị khi đến Ủy ban nhân dân xã để đăng ký kết hôn theo Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch năm 2014 bao gồm:

Bản chính Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của hai bên nam, nữ;

Bản chính Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú của hai bên nam, nữ;

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bên nam hoặc bên nữ (nếu đăng ký kết hôn ở bên Ủy ban nhân dân xã nơi người nam có hộ khẩu thường trú thì bên nữ cung cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; ngược lại nếu đăng ký kết hôn ở bên Ủy ban nhân dân xã nơi người nữ có hộ khẩu thường trú thì bên nam cung cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân);

Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch tại Thông tư 04/2020/TT-BTP sẽ được công chức tư pháp hộ tịch cung cấp tại Ủy ban nhân dân xã hoặc nếu địa phương bạn đăng ký có dịch vụ công trực tuyến bạn có thể nộp tờ khai đăng ký kết hôn trực tuyến.

d) Về trình tự, thủ tục thực hiện đăng ký kết hôn

– Người có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.

– Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.

– Ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn. Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch hướng dẫn hai bên nam, nữ kiểm tra nội dung trong Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Nếu các bên thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ và hướng dẫn các bên cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ, mỗi bên được nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn; số lượng bản sao Trích lục kết hôn được cấp theo yêu cầu.

– Đối tượng thực hiện: Công dân Việt Nam

– Hình thức nộp: Trực tiếp.

– Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

– Lệ phí : Miễn lệ phí. ( Điều 11 Luật hộ tịch năm 2014)

– Kết quả thực hiện: Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính)

II. Xử phạt về đăng ký kết hôn muộn:

Tại Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạo lực gia đình; …”

Thời gian tòa án mở phiên tòa giải quyết việc ly hôn?

Đổi tên trong giấy khai sinh

I. Thời gian tòa án mở phiên tòa giải quyết việc ly hôn là bao lâu?

Theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì thời gian giải quyết ly hôn:

Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử

1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

2. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;

b) Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;

c) Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;

d) Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;

đ) Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;

e) Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

g) Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;

h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.

3. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

a) Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;

b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;

c) Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;

d) Đưa vụ án ra xét xử.

4. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng

Điều 204. Lập hồ sơ vụ án dân sự

1. Hồ sơ vụ án dân sự bao gồm đơn và toàn bộ tài liệu, chứng cứ của đương sự, người tham gia tố tụng khác; tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập liên quan đến vụ án; văn bản tố tụng của Tòa án, Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án dân sự.

2. Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ vụ án dân sự phải được đánh số bút lục, sắp xếp theo thứ tự ngày, tháng, năm. Giấy tờ, tài liệu có trước thì để ở dưới, giấy tờ, tài liệu có sau thì để ở trên và phải được quản lý, lưu giữ, sử dụng theo quy định của pháp luật.

Điều 205. Nguyên tắc tiến hành hòa giải

1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

2. Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:

a) Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;

b) Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Điều 206. Những vụ án dân sự không được hòa giải

1. Yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.

2. Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.

Điều 207. Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được

1. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.

2. Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.

3. Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.

4. Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.

II. Quyền được chăm sóc, thăm nom con sau ly hôn ?

1. Quyền thăm nom con sau khi ly hôn

Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở và người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

“Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”

Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Như vậy, nếu chồng hoặc vợ cũ có hành vi ngăn cản việc thăm nom con sau khi ly hôn thì có yếu tố vi phạm quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

2. Xử lý trường hợp cản trở quyền thăm nom con sau khi ly hôn:

Nếu vợ/chồng cũ có hành vi vi phạm, cản trở quyền thăm con của người còn lại thì người còn lại có thể làm đơn gửi ra Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người vợ/chồng đang cư trú để yêu cầu can thiệp, hành vi cản trở quyền thăm con sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.

Điều 53. Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.

Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

III. Thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật ?

1. Vấn đề nuôi dưỡng con cái sau ly hôn

1.1. Quyền nuôi dưỡng con sau ly hôn theo quy định của pháp luật

Khoản 2 và khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014quy định như sau:

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Hai vợ chồng sẽ thỏa thuận với nhau về người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, nếu không thỏa thuận được, Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con để giao cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng. Trong trường hợp con dưới 36 tháng tuổi thì Tòa sẽ giao con cho người mẹ trực tiếp nuôi.

1.2. Điều kiện nhận nuôi con theo quy định của pháp luật.

Tòa án sẽ là người quyết định ai là người nuôi con dựa trên cơ sở xem xét nhiều phương diện khác nhau như: khả năng tài chính; nơi sinh sống; thời gian chăm sóc con; phẩm chất đạo đức; nghề nghiệp; độ tuổi của con; … nhằm đảm bảo rằng trẻ em được phát triển trong môi trường bình thường và thuận lợi nhất. Người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Do đó nếu muốn dành được quyền nuôi con bạn phải chứng minh được những điều kiện sau

Chứng minh về kinh tế:

– Khi xem xét đến yếu tố kinh tế để công nhận quyền nuôi con cho cha hoặc mẹ Tòa án sẽ xem xét đến mức thu nhập bình quân một thàng của cha, mẹ. Mức độ ổn định của nghề nghiệp, nếu như cha hoặc mẹ có mức thu nhập rất tốt nhưng nguồn thu nhập đó lại được tạo ra từ công việc bất hợp pháp, hoặc nghề nghiệp có rủi ro kinh tế cao thì Tòa án cũng chưa chắc công nhận quyền nuôi con cho người đó.

Chứng minh về nhân phẩm, đạo đức:

– Tòa án sẽ xem xét đến cách giáo dục con cái, lối sống, quan hệ của cha, mẹ đối với gia đình, xã hội. Nếu cha, mẹ thường xuyên đánh đập con cái, sống không chan hòa với làng xóm thì chắc chắn Tòa án sẽ không công nhận quyền nuôi con cho người đó.

Chứng minh thời gian chăm sóc nuôi dưỡng con:

Việc xem xét đến thời gian của cha, mẹ có đủ để dành cho con không cũng là một yếu tố quan trọng. Cha, mẹ có đủ thời gian để chăm sóc con thì con mới cảm nhận được sự yêu thương, chở che từ cha mẹ. Đó cũng là yếu tố chứng minh tình cảm của cha mẹ dành cho con.

Đó chỉ là một trong những cách để chứng minh đủ điều kiện nuôi con sau ly hôn của cha và mẹ, khi xem xét vấn đề này Tòa án sẽ phân tích kỹ lưỡng và toàn diện mọi mặt của cha, mẹ để đảm bảo rằng người con được hưởng những thứ tốt nhất từ người chăm sóc mình sau khi ly hôn.

Rõ ràng, việc cha, mẹ ly hôn là một ảnh hưởng rất lớn đến tinh thần và cuộc sống của con cái, nếu như người chăm sóc con sau ly hôn không tốt thì sẽ càng tác động hơn nữa đến cuộc sống của con cái.

2. Thủ tục li hôn đơn phương

2.1. Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm:

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)

– Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của vợ và chồng (bản sao có chứng thực)

– Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực)

– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ, chồng

– Đơn xin ly hôn (theo mẫu)

– Các giấy tờ về tài sản chung vợ chồng: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (“sổ đỏ”), giấy đăng ký xe, sổ tiết kiệm, giấy chứng nhận vốn góp, cổ phiếu..

2.2. Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương

Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương (không có yếu tố nước ngoài): Tòa án cấp huyện, nơi bị đơn thường xuyên cư trú. Nếu không xác định được nơi cư trú của bị đơn thì thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương là Tòa an nơi bị đơn đang sinh sống hoặc làm việc hoặc nơi bị đơn có tài sản.

2.3. Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương

Căn cứ điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý. Có thể gia hạn 02 tháng đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan.

Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa. Trường hợp có lý do thì thời hạn này là 02 tháng.

Yếu tố để quyết định việc giành quyền nuôi con khi ly hôn?

Yếu tố để quyết định việc giành quyền nuôi con khi ly hôn?

I. Các yếu tố để Tòa án xem xét quyết định việc giành quyền nuôi con khi ly hôn?

1. Yếu tố quyết định nuôi con của vợ chồng sau khi ly hôn?

Về nguyên tắc, việc nuôi con khi ly hôn do hai bên thỏa thuận, nếu không có yếu tố quyết định việc nuôi con thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết. Khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy, nếu vợ/chồng có nguyện vọng được nuôi cả hai con thì phải đưa ra các chứng cứ chứng minh với tòa án rằng vợ/chồng có đủ điều kiện tốt hơn người còn lại về mọi mặt để nuôi con giúp con phát triển tốt cả về thể chất lẫn tinh thần.

Các điều kiện đó bạn có thể tham khảo cụ thể như sau:

Chứng minh về tài chính:

Tòa án sẽ xem xét mức thu nhập bình quân hàng tháng của bạn, sự ổn định trong nghề nghiệp, nguồn thu nhập đó được tạo ra có hợp pháp hay không?…

Chứng minh về mặt đạo đức, nhân phẩm:

Tòa án sẽ xem xét cách giáo dục con cái của vợ/chồng qua lối sống, cũng như quan hệ của vợ/chồng đối với gia đình, đối với xã hội, đối với đồng nghiệp. Tình yêu thương của vợ/chồng dành cho con cũng là một yếu tố để xem xét.

Chứng minh về thời gian chăm sóc, giáo dục con

Tòa án sẽ xem xét điều kiện công việc của vợ/chồng có thường xuyên đi sớm, về muộn, vợ/chồng có đảm bảo để chăm sóc con khi cần thiết hay không?

Các điều kiện khác

– Các yếu tố về vật chất: vợ/chồng  cần chứng minh với tòa án rằng vợ/chồng sẽ đảm bảo cho con về nơi ăn, ở, đi lại học tập của con.

– Các yếu tố về tinh thần: Đó là điều kiện vui chơi giải trí giúp con phát triển lành mạnh, trong sáng.

Vợ/chồng cũng có quyền yêu cầu người còn lại thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nếu yêu cầu nuôi con của bạn được tòa án chấp thuận. Điều này được quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Như vậy, nếu vợ/chồng chứng minh được các điều kiện nêu ở trên thì việc bạn yêu cầu tòa án xem xét để chấp nhận quyền được nuôi con hoàn toàn có căn cứ để tòa án xem xét, giải quyết.

Việc chứng minh được các điều kiện nêu ở trên là có đầy đủ điều kiện để nuôi dưỡng và chăm sóc con nên người có thể là yếu tố Tòa án xem xét quyết định trao quyền nuôi con cho vợ/chồng. Ngoài quyền nuôi con, vợ/chồng có quyền yêu cầu bên người còn lại hoặc vợ thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Theo đó:

Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

II. Việc chia tài sản sau khi ly hôn?

Theo như điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Căn cứ Điều 61:

Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Mặt khác theo như điều 59 Luật này thì:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Nghĩa vụ cấp dưỡng là gì? Có thể chuyển giao không?

Nghĩa vụ cấp dưỡng là gì? Có thể chuyển giao không?

Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng là gì? Nghĩa vụ cấp dưỡng có thể chuyển giao không?

I. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng là gì ?

Quy định về chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng: Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha mẹ và con, giữa anh chị em với nhau, giữa ông bà và cháu, giữa vợ và chồng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Pháp luật quy định một trong những điều kiện cần thiết làm phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng là một người trong số những người có quan hệ gia đình là người chưa thành niên, người đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, là người gặp khó khăn túng thiếu trong cuộc sống mà không được trực tiếp nuôi dưỡng bởi một người nào khác. Vì vậy khi điều kiện phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng không còn tồn tại thì nghĩa vụ cấp dưỡng được chấm dứt.

Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng trong các trường hợp sau:

1) Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động;

2) Người được cấp dưỡng có thu nhập hoặc tài sản để tự nuôi mình;

3) Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;

4) Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;

5) Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;

6) Bên được cấp dưỡng khi li hôn đã kết hôn với người khác;

7) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

II. Nghĩa vụ cấp dưỡng có thể chuyển giao cho người khác không?

1) Cha, mẹ là người cấp cấp dưỡng đối với con khi li hôn: nếu cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con chưa thành niên hoặc con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài để tự nuôi mình thì cha hoặc mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con;

2) Con là người cấp dưỡng đối với cha mẹ: Con đã thành niên không chung sống với cha mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

3) Anh, chị, em là người cấp dưỡng cho nhau: Trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để cấp dương cho con thì anh, chị đã thành niên không chung sống với em có nghĩa vụ cấp dưỡng cho em chưa thành niên không có tài sản tự nuôi mình hoặc em đã thành niên khong có khả năng lao động và không có thài sản để tự nuôi mình. Em đã thành niên không sống chung với anh, chị có nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh, chị không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

4) Ông bà nội, ông bà ngoài là người cấp dưỡng cho cháu; Cháu là người cấp dưỡng cho ông bà nội, ông bà ngoại khi:

+ Ông bà nội, ông bà ngoại không chung sống với cháu, có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên mà không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người cấp dưỡng là cha, mẹ, anh, chị em ruột.

+ Cháu đã thành niên không chung sống với Ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà nội ngoại khi Ông bà không có tài sản riêng để tự nuôi sống mình và không có khả năng lao động cũng như không có những người cấp dưỡng trực tiếp phía trên.

5) Vợ chồng là người cấp dưỡng cho nhau khi ly hôn: Khi ly hôn, nếu một bên gặp khó khan, túng thiếu thật sự, thì biên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình;

6) Người cấp dưỡng có thể là người có nghĩa vụ nuôi dưỡng, nhưng nếu người này trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng thì pháp luật yêu cầu bắt buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.

Luật hôn nhân gia đình năm 2000 quy định cụ thể về phương thức thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng trong các rường hợp một người cấp dưỡng cho nhiều người và nhiều người cùng cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người. Mức cấp dưỡng thông thường do các bên tự thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết.

Nghĩa vụ của người cấp dưỡng sẽ được chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động, có tài sản để tự nuôi sống mình;

Người cấp dưỡng đã được người khác nhận làm con nuôi hoặc trở về sống chung do người cấp dưỡng trực tiếp nuôi dưỡng;

Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;

Người được cấp dưỡng là vợ hoặc chồng đã ly hôn nay đã kết hôn với người khác;

Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

III. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng là gì? Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng theo luật hôn nhân hiện nay?

– Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để nuôi mình;

– Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;

– Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;

– Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;

– Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn kết hôn;

– Các trường hợp khác theo quy định của luật.

IV. Một người có thể cấp dưỡng cho nhiều người hoặc ngược lại không?

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình thì một người có thể cấp dưỡng cho nhiều người và nhiều người có thể cấp dưỡng cho một người. Cụ thể:

Điều 108. Một người cấp dưỡng cho nhiều người

Trong trường hợp một người có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhiều người thì người cấp dưỡng và những người được cấp dưỡng thỏa thuận với nhau về phương thức và mức cấp dưỡng phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của những người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Điều 109. Nhiều người cùng cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người

Trong trường hợp nhiều người cùng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người thì những người này thỏa thuận với nhau về phương thức và mức đóng góp phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của mỗi người và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

V. Mức cấp dưỡng và thay đổi mức cấp dưỡng:

Mức cấp dưỡng sẽ do các bên thỏa thuận nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết:

Điều 116. Mức cấp dưỡng

1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

VI. Ai có quyền yêu cầu thực hiện nghị vụ cấp dưỡng?

Điều 119. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

Nộp đơn ly hôn tại đâu thì đúng theo pháp luật?

Nộp đơn ly hôn tại đâu thì đúng theo pháp luật?

I. Nộp đơn ly hôn tại nơi tạm trú được không? 

1. Quy định về thuận tình và đơn phương ly hôn:

Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

– Trường hợp 1: hai vợ chồng thuận tình ly hôn

Theo điều 35, khoản 2, điểm h thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết sẽ là Tòa án nhân dân cấp huyện “h) Toà án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;”

Theo điều 12, Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung 2013 thì nơi cư trú của công dân được xác định là “chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.” Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn tạm trú, làm việc để yêu cầu Tòa án giải quyết.

– Trường hợp 2: hai vợ chồng đơn phương ly hôn

Trong trường hợp này, thẩm quyền của Tòa án được xác định theo khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Cụ thể Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi mà:

“a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 25,27,29, 31 của Bộ luật này;

c) Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản”.

Như vậy, Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn của vợ/chồng là nơi hai vợ/chồng cư trú, làm việc. Trong trường hợp của bạn cũng tạm trú ở cùng nơi vợ/chồng đang tạm trú hoặc làm việc tại Hà Nội thì vợ/chồng có quyền nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ/chồng tạm trú để yêu cầu giải quyết.

2. Phân chia quyền nuôi con như thế nào?

– Thứ nhất, về quyền nuôi con sau ly hôn

Điều 81: Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

– Thứ hai, giành quyền nuôi con khi ly hôn

Để giành quyền nuôi con khi Tòa án giải quyết ly hôn vợ/chồng cần phải chứng minh các điều kiện để nuôi con như:

+ Thu nhập hàng tháng (có đảm bảo để nuôi cháu hay không?)

+ Chỗ ở ổn định (Có đảm bảo để cháu có chỗ ở lâu dài hay không?)

+ Môi trường sống (Có đảm bảo cho sự phát triển cả về tinh thần lẫn thể chất của cháu hay không?)

+ Thời gian làm việc (Bạn có thời gian để chăm sóc cháu hay không?)

+ Sự quan tâm, chăm sóc của cha mẹ giành cho con.

II. Nộp đơn ly hôn ở đâu khi chồng nghiện cờ bạc?

Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;….

Để xác định thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ, Khoản 1 Điều 39 BLTTDS quy định:

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

– Như vậy, căn cứ vào quy định trên, trong trường hợp ly hôn đơn phương vợ/chồng phải nộp hồ sơ xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ/chồng (bị đơn) đang cư trú. Nơi cư trú là nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú. Nếu vợ/chồng đang tạm trú và làm việc ở Hà Nội thì vợ/chồng nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ/chồng đang tạm trú ở Hà Nội. Trường hợp vợ/chồng không có tạm trú ở Hà Nội thì bạn nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ/chồng có hộ khẩu thường trú.

Trong trường hợp ly hôn đơn phương nếu vợ/chồng vắng mặt đến lần thứ 2 thì Tòa án sẽ xét xử vắng mặt.

– Trường hợp vợ/chồng ly hôn thuận tình, bạn nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ/chồng hoặc chồng vợ/chồng đang cư trú.