Quyền nuôi con khi ly hôn như thế nào?

tranh chap quyen nuoi con

Ly hôn là phương án lựa chọn cuối cùng khi những mâu thuẫn giữa vợ chồng trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Một trong những vấn đề cần giải quyết khi ly hôn là việc nuôi con. Vậy quyền nuôi con sau khi cha mẹ ly hôn được quy định như thế nào?

1: Cha, mẹ có quyền, nghĩa vụ nuôi con sau khi ly hôn

Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con trong các trường hợp:

– Con chưa thành niên;

– Con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Cha, mẹ được giành nuôi con trong trường hợp nào?

Tòa án luôn dựa vào nguyên tắc thỏa thuận của hai vợ chồng để quyết định ai sẽ là người được nuôi con. Theo đó, vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con.

Trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con

 Lưu ý: Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

2: Những vấn đề cần chứng minh để giành quyền nuôi con

Trường hợp không thỏa thuận được bên nào nuôi con, Tòa án sẽ xem xét về điều kiện vật chất, điều kiện tinh thần giữa người bố và người mẹ. Bên nào có khả năng tạo điều kiện cho con phát triển tốt nhất thì Toà sẽ giành quyền nuôi con cho bên đó. Theo đó, các bên cần chứng minh các vấn đề sau đây:

Về điều kiện kinh tế: Một trong hai người phải chứng minh mình có đủ điều kiện vật chất về thu nhập, tài sản, nơi ở ổn định…

Về tinh thần: Phải chứng minh bản thân có đủ thời gian để ở bên con, chăm sóc, nuôi dưỡng con,dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi, giải trí, nhân cách đạo đức của cha mẹ…

Ngoài ra, một trong hai người có thể cung cấp thêm các chứng cứ chứng minh người còn lại không đủ điều kiện về vật chất và tinh thần để nuôi dạy con cái, thường xuyên có hành vi bạo lực, thu nhập không ổn định…

3: Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

Có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết,

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Nếu cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

4: Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

5: Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con khi có một trong các căn cứ sau đây:

  • Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
  • Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

 Lưu ý: Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

Quyền nuôi con sau khi ly hôn năm 2018

tranh chap quyen nuoi con

Trong cuộc sống nói chung và hôn nhân nói riêng có rất nhiều trường hợp tranh chấp quyền nuôi con khi vợ chồng ly hôn và mỗi trường hợp đều khác nhau. Trường hợp nêu trên chỉ là một trong những trường hợp tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn.

1:Về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn thì căn cứ theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn trong các trường hợp sau:

– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình….

– Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, bạn sẽ phải gửi đơn ly hôn trực tiếp lên Tòa án nhân dân cấp huyện. Sau khi bạn gửi đơn ly hôn đến Tòa, nếu hòa giải tại cơ sở không thành thì Tòa án sẽ tiến hành thụ lý đơn yêu cầu ly hôn của bạn.

Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn,Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Trong trường hợp mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án sẽ giải quyết ly hôn cho bạn theo thủ tục ly hôn theo yêu cầu của một bên theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

  • Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  •  Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Như vậy, khi bạn có đầy đủ các chứng cứ chứng minh chồng bạn có hành vi bạo lực, đánh đập và mục đích của cuộc hôn nhân không đạt được thì Tòa án sẽ chấp thuận đồng ý cho bạn với chồng ly hôn.

2: Về quyền nuôi con và chăm sóc con sau khi ly hôn được pháp luật quy định như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

– Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên…..

– Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con;….

– Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy, về quyền nuôi con thì con bạn còn rất nhỏ (dưới 36 tháng tuổi) thì chỉ cần Tòa xét thấy bạn có đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con như đảm bảo điều kiện về kinh tế, thời gian chăm sóc con, công việc ổn định,… là bạn hoàn toàn có thể được Tòa giao con cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng.

Quyền nuôi con sau khi ly hôn năm 2020

quyen nuoi con

Ly hôn là kết quả không ai mong muốn bởi nhiều hệ lụy mà nó mang lại. Một trong số đó là việc tranh chấp giành quyền nuôi con khi ly hôn. Sau đây là tất cả các thông tin mà ai cũng nên biết.

1: Quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn

Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định, nam nữ có đủ điều kiện để đăng ký kết hôn nhưng không làm thủ tục mà chỉ sống chung với nhau như vợ chồng thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

Mặc dù không làm phát sinh quan hệ hôn nhân nhưng nếu có con chung thì vẫn phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với con như khi là vợ chồng. Theo đó, khi không ở với nhau nữa, để giành được quyền nuôi con thì hai bên có thể thỏa thuận.

Theo đó, người được nuôi con phải chứng minh được bản thân sẽ cung cấp môi trường thuận lợi nhất cho sự phát triển của con. Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ dựa vào quyền lợi của con để quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc

2: Cha mẹ được giành nuôi con trong trường hợp nào?

Tòa án luôn dựa vào nguyên tắc thỏa thuận của hai vợ chồng để quyết định ai sẽ là người được nuôi con. Theo đó, sau khi ly hôn, hai bên có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con.

Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cha mẹ cũng xảy ra chuyện tranh giành nuôi con. Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ nuôi con trong các trường hợp sau đây:

– Con chưa thành niên

– Con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Ngoài ra, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ căn cứ vào các điều kiện tốt nhất cho con để chỉ định người được quyền nuôi con.

3: Tuổi của con có ảnh hưởng gì trong cuộc chiến giành nuôi con?

Ngoài những quy định nêu trên, có một số điểm cần lưu ý sau đây:

– Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì ai trong hai vợ chồng muốn nuôi con phải hỏi qua nguyện vọng của con

– Con dưới 36 tháng tuổi được giao trực tiếp cho mẹ trừ khi người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi và chăm sóc con

4: Những vấn đề cần chứng minh để giành quyền nuôi con

Để được giành quyền nuôi con, cha mẹ phải chứng minh mình có đủ các điều kiện kinh tế và tinh thần để tạo cho con môi trường phát triển tốt nhất về mọi mặt: trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục …

Theo đó, về điều kiện kinh tế: Một trong hai người phải chứng minh mình có đủ điều kiện vật chất về thu nhập, tài sản, nơi ở ổn định… Về tinh thần phải chứng minh bản thân có đủ thời gian để ở bên con, chăm sóc, nuôi dưỡng con, luôn phải đặt con lên hàng đầu…

Ngoài ra, một trong hai người có thể cung cấp thêm các chứng cứ chứng minh người còn lại không đủ điều kiện về vật chất và tinh thần để nuôi dạy con cái, thường xuyên có hành vi bạo lực, thu nhập không ổn định ….

5: Quyền của cha mẹ khi thực hiện ly hôn

Người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con khi con sống với người còn lại, có nghĩa vụ cấp dưỡng và có quyền thăm nom con mà không ai được cản trở.

5.1: Quyền thăm nom khi không trực tiếp nuôi con:

Mặc dù không được trực tiếp nuôi con nhưng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người này cùng với tôn trọng tình cảm cha mẹ con cái được pháp luật bảo vệ, người không nuôi con được quyền thăm nom con cái mà không ai được cản trở.

Tuy nhiên, không thể lấy lý do thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Khi đó, người có trách nhiệm nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom.

Cụ thể, Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định các trường hợp sau đây sẽ bị Tòa án hạn chế quyền thăm nom con:

– Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý

– Có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

– Phá tài sản của con;

– Có lối sống đồi trụy;

– Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

5.2: Quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con

Không chỉ được quyền thăm con mà người không trực tiếp nuôi nấng con cái phải có nghĩa vụ cấp dưỡng để san sẻ một phần gánh nặng về tiền bạc đối với người nuôi con.

Theo đó, mức cấp dưỡng bao nhiêu sẽ do hai bên thỏa thuận căn cứ vào thu nhập thực tế, khả năng tài chính của người cấp dưỡng cũng như nhu cầu chi tiêu của người con.

Chỉ khi không thể thỏa thuận được, Tòa án mới áp dụng mức cấp dưỡng cho các bên. Thông thường thực tế Toà án thường ấn định mức cấp dưỡng dao động 15-30% mức thu nhập của người cấp dưỡng.

6: Thay đổi người nuôi con sau khi Tòa có quyết định?

Quyền được trực tiếp nuôi con không phải lúc nào cũng cố định. Trong các trường hợp được quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 sau đây có thể được thay đổi người nuôi con sau khi Tòa án đã có quyết định:

– Khi cha mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người nuôi con

– Nếu con trên 7 tuổi thì khi đổi người nuôi con phải hỏi ý kiến của con

– Cha hoặc mẹ có quyền yêu cầu nếu thấy người còn lại không còn đủ khả năng và điều kiện để chăm sóc và mang đến cho con lợi ích tốt nhất nữa

– Nếu cả cha mẹ đều không có đủ điều kiện để nuôi dạy con thì Tòa sẽ quyết định trao quyền nuôi con cho người giám hộ

Quyền nuôi con sau khi ly hôn năm 2019

Giành lại quyền nuôi con khi người kia không chăm con tốt?

1: Cơ sở pháp lý về quyền nuôi con khi ly hôn 2019

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

2: Nội dung tư vấn quyền nuôi con khi ly hôn 2019

2.1 Điều kiện quyền nuôi con sau khi ly hôn

Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

  1. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  2. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Khi vợ chồng ly hôn, vợ chồng sẽ được thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Nếu như vợ chồng không thỏa thuận được Tòa sẽ quyết định giao con cho vợ hoặc chồng nếu xét thấy khi đứa trẻ được ai trực tiếp nuôi sẽ được đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con. Trong trường hợp hai vợ chồng bạn thỏa thuận người trực tiếp nuôi con hay Tòa quyết định ai sẽ trực tiếp nuôi mà đứa trẻ từ đủ 7 tuổi trở lên thì đều phải hỏi ý kiến nguyện vọng của con.

2.2 Chứng minh khả năng nuôi con khi ly hôn

Thông thường khi ly hôn vợ chồng sẽ không thỏa thuận được ai sẽ trực tiếp nuôi con vì ai cũng muốn mình là người sẽ nuôi dưỡng và chăm sóc con. Vì thế để giành được quyền nuôi con khi ly hôn, bạn phải chứng minh được khả năng của bạn sẽ đảm bảo được quyền lợi về mọi mặt cho con. Cụ thể như sau:

Về kinh tế:

– Chứng minh thu nhập: chỉ cần xin xác nhận của cơ quan, doanh nghiệp nơi bạn công tác.

– Chứng minh chỗ ở ổn định: Cách chứng minh đơn giản nhất đó là việc bạn có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cũng có thể nhà là tài sản chung của vợ chồng bạn, nhưng sau khi ly hôn, chắc chắn sẽ thuộc về bạn. Nếu không có nhà riêng thì cũng có thể là đã thuê nhà hoặc sống chung với người thân ruột thịt

Về nhân phẩm đạo đức:

Tòa án sẽ xem xét đến cách giáo dục con cái, lối sống, quan hệ của cha, mẹ đối với gia đình, xã hội. Cách bạn chăm sóc con trong cuộc sống hằng ngày như thế nào, mức độ hiểu về các sở thích, thói quen con. Trước khi ly hôn, ai là người gần gũi với con hơn. Nếu cha, mẹ thường xuyên có hành vi bạo hành, sống không chan hòa với làng xóm thì chắc chắn Tòa án sẽ không công nhận quyền nuôi con cho người đó.

Thời gian chăm sóc con:

Nếu như bạn có nguồn tài chính ổn định, dồi dào nhưng công việc của bạn lại quá bận rộn, hay đi làm xa, đi công tác và không thường xuyên ở cạnh con thì sẽ không có ưu thế bằng bên có nguồn tài chính vừa đủ nhưng thường xuyên có nhiều thời gian ở bên con để quan tâm, chăm sóc, nuôi dưỡng con.

Với những tiêu chí trên, Tòa án sẽ phân tích toàn diện mọi mặt của cha, mẹ để đảm bảo được quyền và lợi ích tốt nhất cho trẻ. Đồng thời bạn cũng có thể chứng minh chồng (vợ) bạn không đáp ứng được một số các tiêu chí trên.

2.3 Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con

Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con: “Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.”

Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Và Điều 117 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định phương thức cấp dưỡng: “Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”

Quyền nuôi con khi ly hôn

quyen nuoi con

Con cái và tài sản là hai yêu cầu thường xuyên tranh chấp trong các vụ án ly hôn. Sau khi ly hôn, ai là người có quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con của người không trực tiếp nuôi con được thực hiện như thế nào là vấn đề thường khó thống nhất khi giải quyết tranh chấp ly hôn. Công ty Luật Multi Law tổng hợp cho quý khách hàng những quy định liên quan đến quyền nuôi con sau ly hôn như sau:

1: Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn (Điều 81)

  • Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
  • Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  • Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

2: Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn (Điều 82)

  • Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
  • Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
  • Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Lưu ý: Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3: Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn (Điều 83)

  • Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
  • Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

4: Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn (Điều 84)

  1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
  2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
  3. a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
  4. b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
  5. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
  6. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
  7. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
  8. a) Người thân thích;
  9. b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  10. c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  11. d) Hội liên hiệp phụ nữ.

5: Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên (Điều 85)

Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:

–  Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

– Phá tán tài sản của con;

– Có lối sống đồi trụy;

–  Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.

6: Hậu quả pháp lý của việc cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên

  • Trong trường hợp cha hoặc mẹ bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên thì người kia thực hiện quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con và đại diện theo pháp luật cho con.
  • Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con và quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên được giao cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự và Luật này trong các trường hợp sau đây:
  • a) Cha và mẹ đều bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên;
  • b) Một bên cha, mẹ không bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên nhưng không đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với con;
  • c) Một bên cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên và chưa xác định được bên cha, mẹ còn lại của con chưa thành niên.

Cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Thủ tục ly hôn ở Việt Nam

thu tuc ly hon

1: Quy định thủ tục ly hôn (ly dị) ở Việt Nam

Khi mâu thuẫn trong quan hệ của vợ chồng trở nên trầm trọng, cuộc sống vợ chồng không chia sẻ được với nhau, mục đích cuộc sống hôn nhân không đạt được thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết, tiến hành thủ tục ly hôn để chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng.

Thủ tục xin ly hôn được tiến hành tại Tòa án theo quy định tại Luật Tố tụng dân sự. Nội dung giải quyết theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Luật khác có liên quan nếu có tranh chấp tài sản và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Trong trường hợp hai vợ chồng thỏa thuận được tất cả những vấn đề (ly hôn, tài sản, con cái), Tòa án sẽ thực hiện theo quy trình ly hôn thuận tình. Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn.

Nếu không đồng thuận một trong các các vấn đề (quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, tài sản) thì thực hiện theo quy trình ly hôn đơn phương, Tòa án sẽ tiến hành xét xử theo quy định pháp luật.

Quan hệ hôn nhân của vợ chồng chấm dứt khi có bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án giải quyết cho ly hôn.

2: Các thủ tục xin ly hôn theo quy định pháp luật

Thủ tục khi ly hôn ở Việt Nam được chia thành các dạng như sau:

  • Ly hôn thuận tình (đồng thuận ly hôn) theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: Là ly hôn trong trường hợp hai vợ chồng cùng đồng ý thống nhất về chấm dứt quan hệ vợ chồng, quyền trực tiếp nuôi con khi ly hôn, đồng ý chia tài sản (hoặc không yêu cầu tòa án giải quyết phân chia tài sản);
  • Ly hôn đơn phương, theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 : Là ly hôn theo yêu cầu một bên, có tranh chấp một hoặc các vấn đề về chấm dứt quan hệ vợ chồng, chia tài sản chung và nợ chung, quyền trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng cho con

3: Thẩm quyền, hồ sơ và các bước giải quyết thủ tục ly hôn

Tư vấn ly hôn về thẩm quyền giải quyết:

Tòa án có thẩm quyền giải quyết thủ tục xin ly hôn là Tòa án nhân dân cấp Quận/Huyện.

Đối với các vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài (đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài) thì Tòa án nhân dân cấp Tỉnh/thành phố có thẩm quyền giải quyết.

Tư vấn ly hôn về những giấy tờ cần thiết:

Tùy theo từng dạng yêu cầu, hồ sơ ly hôn có các biểu mẫu, giấy tờ khác nhau, thông thường có các giấy tờ sau:

  • Đơn xin ly hôn(theo mẫu)
  • Giấy đăng ký kết hôn(bản chính)
  • Giấy khai sinh của con chung( nếu có, bản sao)
  • Giấy CMND và Hộ khẩu(hoặc passport, bản sao)
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng nếu có tranh chấp tài sản(nếu có, bản sao).

Tư vấn ly hôn về các bước làm hồ sơ ly hôn:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, làm đơn;

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Tòa án có thẩm quyền

Bước 3: Nhận kết quả thụ lý giải quyết đơn theo phiếu hẹn của Tòa

Bước 4: Đóng dự phí tại Thi hành án dân sự và nộp lại biên lai cho Tòa;

Bước 5: Tham gia theo giấy triệu tập của Tòa án. Tùy theo trường hợp là thuận tình hay đơn phương, Tòa án sẽ thực hiện theo quy định pháp luật Tố tụng dân sự.

4: Một số lưu ý khi làm thủ tục để ly hôn

Người yêu cầu ly hôn cần lưu ý các quy định:

  • Vợ đang mang thai, con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương (khoản 3 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014)
  • Đối với trường hợp ly hôn thuận tình cần xác định là đã thống nhất vấn đề gì trong các vấn đề về quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, tài sản
  • Hai vấn đề về quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con thì phải giải quyết cùng nhau. Tài sản có thể tự thỏa thuận hoặc tách ra thành một vụ án độc lập sau khi đã ly hôn
  • Có thể yêu cầu Tòa án nơi làm việc của Bị đơn giải quyết khi không xác định được nơi cư trú của bị đơn
  • Trường hợp hủy hôn nhân trái pháp luật khi có vi phạm điều cấm khi đăng ký kết hôn.
  • Người yêu cầu ly hôn muốn tiến hành thủ tục ly hôn nhanh, cần lưu ý:
  • Muốn làm ly hôn thuận tình nhanh thì nên thực hiện theo quy trình ly hôn không đồng thuận. Sau đó, thực hiện việc hòa giải thành tại phiên hòa giải đầu tiên.
  • Muốn làm ly hôn đơn phương nhanh thì nên tách phần tài sản giải quyết riêng bằng vụ án khác nếu có tranh chấp;

 

Ly hôn thuận tình với người nước ngoài

Ly hon thuan tinh

1: Ly hôn thuận tình với người nước ngoài

Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam thì tuân thủ các quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 và theo trình tự tố tụng được quy định tại Bộ Luật tố tụng dân sự.

Theo quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về thuận tình ly hôn thì trường hợp ly hôn thuận tình với người nước ngoài sẽ được giải quyết khi có các căn cứ như sau:“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận  về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn”.

Như vậy, thuận tình ly hôn với người nước ngoài là khi hai bên vợ chồng (một bên là người nước ngoài, hoặc người Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài) có sự tự nguyện ly hôn khi nhận thấy không còn đạt được mục đích của cuộc hôn nhân và không có bất cứ một sự tranh chấp nào về tài sản, nuôi dưỡng chăm sóc con cái.

2: Thẩm quyền giải quyết ly hôn thuận tình với người nước ngoài

Căn cứ Bộ luật Tố tụng dân sự quy định về thẩm quyền của Tòa án theo cấp “Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện.” thì những vụ việc ly hôn với người nước ngoài (có người ở nước ngoài hoặc có tài sản ở nước ngoài) thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân cấp Tỉnh/thành phố giải quyết.

Lưu ý, người nước ngoài đang cư trú và làm việc ở Việt Nam tại thời điểm Tòa án nhận thụ lý vụ việc thì Tòa có thẩm quyền giải quyết là cấp quận/Huyện.

3: Hồ sơ ly hôn thuận tình với người nước ngoài

  • Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu của từng Tòa);
  • Bản chính Giấy đăng ký kết hôn;
  • 01 Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;
  • 01 Bản sao có chứng thực CMND/hộ chiếu của hai vợ chồng;
  • Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực);
  • Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao)…

Thời gian giải quyết ly hôn với người nước ngoài

thu tuc ly hon

1: Thời gian ly hôn với người nước ngoài

Trong quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 và Bộ luật tố tụng dân sự không quy định về việc giải quyết một vụ án ly hôn với người nước ngoài thời gian bao lâu?

Bởi thời gian giải quyết ly hôn với người nước ngoài phụ thuộc vào nhiều yếu tố vì vậy việc xác định cụ thể một khoảng thời gian là rất khó khăn. Căn cứ vào trình tự thủ tục tố tụng tại tòa cũng như kinh nghiệm hành nghề luật sư lâu năm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình thì thời gian giải quyết các vụ ly hôn với người nước ngoài thường diễn ra như sau:

Thời gian ly hôn đồng thuận với người nước ngoài: Thời gian khoảng từ 1 đến 4 tháng;

Thời gian đơn phương ly hôn với người nước ngoài: cấp sơ thẩm khoảng từ  4 đến 6 tháng (nếu vắng mặt bị đơn, có tranh chấp tài sản,…thì có thể kéo dài hơn). Cấp phúc thẩm từ 3 đến 4 tháng(nếu có kháng cáo).

Trường hợp ly hôn vắng mặt thì thời gian khoảng từ 12 đến 24 tháng(do phải thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp).

2: Thủ tục giải quyết ly hôn với người nước ngoài

Thời gian tiến hành thủ tục ly hôn với người nước ngoài sẽ theo các bước như sau:

Bước 1: Vợ hoặc chồng nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND cấp tỉnh/thành phố nơi bị đơn cư trú;

Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thụ lý giải quyết vụ án và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người đã nộp đơn

Bước 3: Căn cứ thông báo của Tòa án đương sự nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục ly hôn đơn phương chung và ra Bản án hoặc Quyết định giải quyết vụ án.

Hướng dẫn các bước làm thủ tục xin ly hôn ở Việt Nam

thu tuc ly hon

1: Thủ tục xin ly hôn ở Việt Nam

Ly hôn là việc hai vợ chồng hoặc một bên nộp đơn ra tòa yêu cầu tòa án chấm dứt quan hệ hôn nhân. Khi ly hôn tại Việt Nam cần hiểu rõ trình tự thủ tục ly hôn theo pháp luật Việt Nam để thực hiện đúng và giải  quyết được việc ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

Thủ tục ly hôn ở Việt Nam được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2004 và các văn bản có liên quan, trong đó quy định về hồ sơ ly hôn, trình tự giải quyết việc ly hôn tại tòa án.

2: Các bước thực hiện thủ tục ly hôn

Thủ tục xin ly hôn được quy định cụ thể tại Bộ luật tố tụng dân sự 2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành của Tóa án nhân dân tối cao hoặc hội đồng thẩm phán.

Trong đó, có thể khái quát lên các bước sau đây:

Bước 1:  Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền;

Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho Quý khách;

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải.

Bước 5: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành không thay đổi quyết định về việc ly hôn) nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn.

3: Thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn

Nhiều người cho rằng việc ly hôn có thể được thực hiện bởi các cơ quan hành chính như Ủy ban nhân dân nơi cấp đăng ký kết hôn. Nhưng điều đó là hoàn toàn sai, cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn ở Việt Nam (Bao gồm cả ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương) là Tòa án nhân dân.

Về nguyên tắc, thẩm quyền của Tòa án giải quyết vụ án ly hôn sẽ được xác định trên cơ sở thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án đối với các vụ án dân sự.

Về vấn đề này, khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 xác định thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án như sau:

“a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

  1. b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
  2. c) Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản.”

Như vậy đối với trường hợp ly hôn thuận tình thì tòa án nơi cư trú làm việc của vợ hoặc chồng đều có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn.

Còn đối với trường hợp ly hôn đơn phương thì tóa án nơi cư trú, làm việc của bị đơn (người bị khởi kiện) có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn.

Tư vấn hôn nhân gia đình về quyền đơn phương ly hôn

ly hon don phuong

Một điều đáng nói là vấn đề đơn phương ly hôn đang trở nên phổ biến và được đề cập đến khá nhiều trong khoảng thời gian gần đây. Quyền đơn phương ly hôn hiện được hiểu là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên trong quan hệ hôn nhân. Tuy nhiên quyền này chỉ được thực hiện trên cơ sở các quy định của pháp luật. Vì vậy việc tư vấn hôn nhân gia đình đối với vấn đề này trở nên thực sự cần thiết.

Tư vấn hôn nhân gia đình khi ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng

Đây là trường hợp chỉ có bên vợ hoặc bên chồng có đơn xin ly hôn xuất phát từ ý chí chủ quan của bên đó mà không có sự đồng thuận của cả hai. Trường hợp này được quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Xét về khía cạnh tố tụng thì đây là một vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Khi đó vợ hoặc chồng là người nộp đơn xin ly hôn là nguyên đơn và bên còn lại là bị đơn trong vụ án dân sự này.

Ly hôn với một bên vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố là mất tích

Khoản 2 Điều 56 Luật này cũng có quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích. Lúc này khi bên còn lại có yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn.

Trong trường hợp này thì Quyết định tuyên bố người vợ hoặc chồng mất tích mà Tòa án đã tuyên bố trước đó chính là bằng chứng pháp lý. Đồng thời đây cũng là căn cứ để giải quyết ly hôn mà không cần đến các yếu tố khác.

Ly hôn với vợ hoặc chồng không có khả năng nhận thức hoặc làm chủ hành vi

Kết hợp từ khoản 1 Điều 51 và khoản 3 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì việc đơn phương ly hôn còn có thể diễn ra trong trường hợp  một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Lúc này Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.