Hồ sơ làm thủ tục ly hôn đơn phương

ly hon don phuong

Ai cũng muốn một gia đình hạnh phúc. Tuy nhiên, khi không thể chung sống với nhau thì giải pháp ly hôn là điều cần phải làm. Vậy ly hôn là gì? thủ tục ly hôn năm 2020 cần những gì? Thủ tục ly hôn đơn phương ra sao? Mất bao lâu? Làm thế nào nhanh nhất? và nhiều câu hỏi khác sẽ được luật Multi Law hướng dẫn và chia sẻ với quý đọc giả qua bài viết dưới đây:

1: Thủ tục ly hôn đơn phương

Ly hôn đơn phương diễn ra trong những trường hợp sau:

– Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà toà án hoà giải không thành thì toà án giải quyết ly hôn nếu vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm quyền của vợ, chồng làm cho tình trang hôn nhân lâm vào trầm trọng không thể tiếp tục.

– Vợ hoặc chồng bị toà án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì toà án sẽ giải quyết việc ly hôn

– Cha, mẹ, người thân thích yêu cầu thì toà án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng hoặc vợ có hành vi bạo lực gia đình ảnh hưởng trầm trọng tới sức khoẻ, tinh thần và thậm chí là tính mạng.

2: Quy trình ly hôn đơn phương:

– Bước 1: Bạn nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;

– Bước 2: Nhận kết quả xử lý đơn;

– Bước 3: Bạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí đơn phương cho Tòa án;

– Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật tố tụng dân sự;

– Bước 5: Trong trường hợp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật.

3: Hồ sơ ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì?

Ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì? Bao gồm những giấy tờ sau đây:

  • Đơn xin ly hôn đơn phương
  • Giấy đăng ký kết hôn (Bản chính)
  • Hộ khẩu (Bản sao)
  • Bản sao chứng minh nhân dân của vợ và chồng
  • Bản sao giấy khai sinh của con chung (nếu có con)
  • Các giấy tờ chứng minh về tài sản và quyền nuôi con

4: Thời gian tòa án giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn.

– Giải quyết ly hôn tại cấp sơ thẩm: khoảng từ 4 đến 6 tháng (nếu có tranh chấp tài sản, phức tạp thì có thể kéo dài hơn).

– Giải quyết ly hôn tại cấp phúc thẩm: khoảng từ 3 đến 4 tháng (nếu có kháng cáo);

5: Nộp đơn xin ly hôn đơn phương ở đâu?

Vợ hoặc chồng phải đến Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú hoặc làm việc của bị đơn (bị đơn ở đây là người còn lại bị yêu cầu ly hôn).

Ly hôn đơn phương hay ly hôn thuận tình nhanh hơn

ly hon don phuong

Theo quy định hiện nay có hai hình thức xin ly hôn thuận tình và đơn phương ly hôn, người dân nên nắm rõ những quy định pháp lý về hai hình thức này để có thể vận dụng giải quyết một cách nhanh và hợp lý nhất theo từng trường hợp cụ thể:

Theo điều 55 và điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014:

Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

  1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về thời gian và thủ tục giải quyết việc thuận tình ly hôn như sau:

Thời gian giải quyết thuận tình ly hôn

Thuận tình ly hôn được giải quyết theo trình tự công nhận việc dân sự.

+ Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.

+ Trong thời hạn 15 ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành, xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.

+ Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu Công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Vậy nếu bạn làm theo đúng quy trình, thủ tục luật định và nộp hồ sơ, lệ phí đầy đủ thì thời hạn công nhận sự thuận tình ly hôn khoảng 01 tháng.

Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương.

Ly hôn theo yêu cầu của một bên được giải quyết theo trình tự giải quyết vụ án dân sự.

Thời gian chuẩn bị xét xử vụ án: trong vòng 02 đến 04 tháng.

Thời hạn đưa vụ án ra xét xử: 01 đến 02 tháng kể từ ngày kết thức thời hạn chuẩn bị xét xử.

Thủ tục lâu và mất nhiều thời gian hơn so với thuận tình ly hôn bởi nhiều nguyên nhân khách quan như là tranh chấp tài sản, quyền nuôi con, một bên không muốn ra Tòa…

Mẫu đơn ly hôn đơn phương

rut don ly hon

Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương là một trong những tài liệu trong hồ sơ xin ly hôn đơn phương – Ly hôn là kết cục xấu nhất của một cuộc hôn nhân. Nếu như mục đích của hôn nhân là hạnh phúc gia đình thì ly hôn là dấu hiệu cho thấy sự đổ vỡ.

Giải quyết việc ly hôn thực chất là một vụ án với nhiều thủ tục pháp lý phức tạp. Các đương sự khi chia tay nhau cũng cần có sự tư vấn của luật sư để bảo đảm quyền lợi cho mình và các con.

Hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn:

+ Phần nội dung đơn ly hôn: Ghi thời gian kết hôn và chung sống, địa điểm chung sống tại đâu và hiện tại có đang chung sống cùng nhau hay không, phần này cần thể hiện tình trạng mâu thuẫn vợ chồng và nguyên nhân mâu thuẫn,… Làm đơn này đề nghị tòa giải quyết việc ly hôn.

+ Phần con chung: Nếu đã có con chung ghi thông tin các con chung (tên, ngày tháng năm sinh…), nguyện vọng và để nghị nuôi con …. Nếu chưa có con chung ghi chưa có.

+ Phần tài sản chung: Nếu có tài sản ghi thông tin về tài sản (liệt kê toàn bộ), trị giá thực tế, đề nghị phân chia … và Nếu không có tài sản chung ghi không có.

+ Phần nợ chung: Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ, (tiền hay tài sản, chủ nợ là ai, thời gian trả nợ…) và đề nghị phân nghĩa vụ trả nợ trong đơn. Nếu không có nợ chung ghi không có.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……, ngày…..tháng….năm 20…..

ĐƠN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG

 

Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN …………

Tôi tên là: ………………………………………., sinh năm: 19…..

CMND số: 123456789, cấp ngày…./…./20… tại Công an tỉnh…..

Hộ khẩu thường trú : Xóm….., xã….., huyện….., tỉnh…..

Hiện cư trú tại: Xóm….., xã….., huyện….., tỉnh…..

Nay tôi làm đơn này xin được Tòa giải quyết ly hôn với:

Bà: …………………………………………………., sinh năm: 19…..

CMND số: 123456789, cấp ngày…./…./20… tại Công an tỉnh…..

Hộ khẩu thường trú : Xóm….., xã….., huyện….., tỉnh…..

Hiện cư trú tại: Xóm….., xã….., huyện….., tỉnh…..

Vì hai vợ chồng có nhiều mâu thuẫn nghiêm trọng, hạnh phúc gia đình không có, không thể tiếp tục chung sống.

Cụ thể như sau:

Ngày …… tháng …… năm 20……, tôi và anh ….. kết hôn. Được UBND ….. Quận ….. cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ngày ……./…../20…….

Sau khi kết hôn, tôi về chung sống với gia đình chồng tại nhà ….., Quận ….., thành phố …..

Thời gian đầu, vợ chồng tôi mở sạp bán quần áo. Qua đầu năm 2006, vợ chồng tôi chuyển sang làm trà. Công việc chính là mua trà khô về pha chế, đóng gói và bán với nhãn hiệu KA KA và bỏ mối cho các quán cà phê. Số vốn ban đầu bỏ ra khoảng 100 triệu đồng.

Từ đó đến nay, việc kinh doanh dần ổn định. Chúng tôi đã có khoảng trên 100 mối bán hàng. Tiền lãi hàng tháng khoảng 20 triệu đồng. Việc kinh doanh do tôi trực tiếp điều hành, quản lý.

Tuy công việc kinh doanh suôn sẻ nhưng cuộc sống vợ chồng của chúng tôi lại nảy sinh nhiều mâu thuẫn và ngày càng nghiêm trọng, không thể hàn gắn. Cụ thể chồng tôi ngoại tình, bỏ bê, không quan tâm đến vợ con, lấy tiền nhà ăn xài phung phí. Gần đây anh ấy đã chung sống công khai với người khác. Ngoài ra anh ấy liên tục về kiếm cớ chửi mắng tôi, có lần còn hành hung tôi.

Từ tháng 9-2009, do quá bất mãn với cuộc sống vợ chồng như vậy, tôi đã phải bỏ về nhà má tôi ở huyện Bình Chánh, Tp.HCM. Từ đó đến nay hai vợ chồng tôi sống ly thân.

* Con chung :

Tháng 8-2008, tôi sinh con trai đầu lòng – bé …………

Hiện cháu đang học tại lớp … trường ……………………….

* Tài sản chung :

Trong quá trình chung sống, vợ chồng tôi đã tạo lập (mua) được một số tài sản như sau:

– Một xe ô tô hiệu Toyota 7 chỗ, đã qua sử dụng. Biển số: 52V – XXX. Trị giá khi mua : 290 triệu đồng. Tôi (Nguyễn Thanh K) đứng tên trên giấy sở hữu xe. Xe này mua năm 2007.

– Mối khách hàng và nhãn hiệu trà KAKA. Trị giá ước đoán 500 triệu đồng.

Nay tôi làm đơn này đề nghị Quý Tòa xem xét giải quyết việc ly hôn với anh Trương Quốc Q vì xét thấy không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt. Bản thân anh Q cũng đồng ý ly hôn.

Yêu cầu của tôi như sau :

  1. Về tài sản:

– Chiếc xe Toyota 52V-xxx bán chia đôi, mỗi người một nửa

– Mối trà và nhãn hiệu trà KAKA chia đôi mối khách hàng, mỗi người một nửa.

  1. Về nuôi con:

Tôi chịu trách nhiệm nuôi con. Hàng tháng, anh Q cấp dưỡng một số tiền là 3 triệu đồng, cho đến khi con đủ 18 tuổi. Tôi đồng ý nhận tiền cấp dưỡng một lần.

Kính mong Quý Tòa xem xét, giải quyết nguyện vọng của tôi, theo quy định của pháp luật.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người làm đơn

(ký, ghi họ tên)

Đính kèm:

– Giấy Chứng nhận kết hôn (bản chính).

– Bản sao có chứng thực Giấy khai sinh cháu ……..

– Bản sao có chứng thực Sổ Hộ khẩu, CMND K, Q.

– Giấy tờ xe Toyota.

Ly hôn đơn phương quyền nuôi con thuộc về ai?

don phuong ly hon

Con cái luôn là tài sản lớn nhất của bố mẹ và điều này đúng ngay cả trong quá trình ly hôn đơn phương hoặc thuận tình tại tòa án thì việc giải quyết quyền nuôi con vẫn là tranh chấp khó phán quyết nhất. Luật Multi Law  trả lời một số vướng mắc theo quy định của pháp luật về quyền nuôi con:

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

1. Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương

Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương (không có yếu tố nước ngoài): Tòa án cấp huyện, nơi bị đơn thường xuyên cư trú. Nếu không xác định được nơi cư trú của bị đơn thì thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương là Tòa an nơi bị đơn đang sinh sống hoặc làm việc hoặc nơi bị đơn có tài sản. Để được giải quyết việc ly hôn, chị cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện cho Tòa án có thẩm quyền.

2: Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm:

– Đơn xin ly hôn đơn phương;

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

– Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ, chồng;

– Các giấy tờ về tài sản chung vợ chồng: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (“sổ đỏ”), giấy đăng ký xe, sổ tiết kiệm, giấy chứng nhận vốn góp, cổ phiếu…

3: Thời hạn giải quyết ly hôn đơn phương

Căn cứ Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý. Có thể gia hạn 02 tháng đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa. Trường hợp có lý do thì thời hạn này là 02 tháng.

Tuy nhiên, không ít trường hợp thời hạn giải quyết vụ án ly hôn lại ngắn hơn so với quy định. Bởi trong quá trình giải quyết vụ án, các đương sự có thể thỏa thuận được với nhau, nên Tòa án áp dụng thủ tục rút gọn.

4: Quyền nuôi con sau ly hôn:

Về việc giành quyền nuôi con khi ly hôn được quy định trong điều 81, Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

  1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
  2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Vậy muốn giành quyền nuôi con, chị phải chứng minh mình có điều kiện nuôi con hơn chồng của chị. Những điều kiện cần chứng minh là về vật chất và tinh thần cụ thể như sau:

– Điều kiện về vật chất (kinh tế): Theo đó Chị phải có điều kiện về tài chính hơn so với chồng, mức thu nhập, nơi cư trú của bạn phải đủ để đảm bảo điều kiện về nuôi dưỡng, học tập và vui chơi cho cháu bé.Để chứng minh được vấn đề này chị cần cung cấp cho Toà án những giấy tờ như: hợp đồng lao động, bảng lương, giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu đất, sở hữu nhà (sổ đỏ),…

– Điều kiện về tinh thần: Các điều kiện về tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi, giải trí, nhân cách đạo đức của cha mẹ…

Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương

Ly hon don phuong voi chong dang o nuoc ngoai

Một trong những bất cập lớn nhất trong việc thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương tại tòa án là việc thời gian giải quyết vụ việc quá lâu thông thường kéo dài từ 4-6 tháng nhưng có những vụ việc cá biệt có thể kéo dài hàng năm. Luật sư tư vấn và giải đáp vấn đề trên như sau:

Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định về Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện như sau:

Điều 191. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện

  1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.

Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

  1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
  2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
  3. a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  4. b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
  5. c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  6. d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
  7. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)

Điều 171 Bộ luật tố tụng dân sự có quy địn về Thụ lý vụ án như sau:

  1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án thì Toà án phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
  2. Toà án dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.
  3. Toà án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.
  4. Trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí thì Toà án phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Điều 197 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định về việc Phân công thẩm phán giải quyết vụ án như sau:

  1. Trên cơ sở báo cáo thụ lý vụ án của Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án bảo đảm nguyên tắc vô tư, khách quan, ngẫu nhiên.
  2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.

Đối với vụ án phức tạp, việc giải quyết có thể phải kéo dài thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán dự khuyết để bảo đảm xét xử đúng thời hạn theo quy định của Bộ luật này.

  1. Trong quá trình giải quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục tiến hành được nhiệm vụ thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán khác tiếp tục nhiệm vụ; trường hợp đang xét xử mà không có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu và Tòa án phải thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.

Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử như sau:

  1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:
  2. a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
  3. b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

…4. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Như vậy, dựa trên các quy định về các giai đoạn giải quyết vụ án ly hôn đơn phương thì thời gian giải quyết của Tòa án kể từ thời điểm tiếp nhận đơn cho đến thời điểm ra bản án, quyết định là tối đa từ 4 đến 6 tháng.

Tòa án triệu tập hòa giải mấy lần khi ly hôn đơn phương?

ly hon don phuong

Trong các vụ án ly hôn, vấn đề được các bên tham gia quan tâm nhất là phải trực tiếp ra tòa mấy lần. Việc các bên có mặt tại tòa sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên do đó đây là vấn đề các đương sự rất quan tâm. Về vấn đề này pháp luật đã có những quy định cụ thể để hướng dẫn

ly hon don phuong

Trường hợp ly hôn thuận tình:

Khi giải quyết ly hôn thuận tình, ngoài hòa giải ở cơ sở thì việc hòa giải ở tại Tòa án chính là thủ tục mà các bên phải tham gia. Cụ thể theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì “Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”.

Nếu việc hòa giải thành thì tòa án sẽ lập biên bản về việc thuận tình ly hôn và hòa giải thành. Và trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không thay đổi ý kiến và

Viện kiểm sát không phản đối thì Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn mà không phải mở phiên tòa khi hai bên đã thỏa thuận được với nhau về các vấn đề sau:

  • Hai bên đã tự thỏa thuận được với nhau về việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con;
  • Hai bên đã tự thỏa thuận được với nhau về việc phân chia hoặc không chia tài sản;
  • Sự thỏa thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Khi Tòa án quyết định công nhận ly hôn thì quyết định này sẽ có hiệu lực pháp luật ngay mà các bên không có quyền kháng cáo và Viện kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình phúc thẩm.

Trong trường hợp trên các bên đương sự chỉ phải đến Tòa để tham gia phiên hòa giải. Trường hợp hòa giải không thành thì Tòa án sẽ lập biên bản về việc hòa giải đoàn tụ không thành và tiến hành mở phiên tòa xét xử vụ án ly hôn theo quy định pháp luật. Đối với trường hợp này các bên sẽ phải tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm hoặc cả phúc thẩm nếu như không đồng ý với quyết định của Tòa án tại phiên tòa sơ thẩm.

Trường hợp ly hôn đơn phương:

Cũng giống như thuận tình ly hôn, ly hôn đơn phương cũng phải tiến hành hòa giải tại Tòa án tuy nhiên trình tự hòa giải tại Tòa án đối với ly hôn đơn phương lại không phải là trình tự bắt buộc các bên tham gia.

Thông thường sẽ có nhiều nhất là 3 lần hòa giải trước khi Tòa án đưa vụ án ra xét xử, trừ một số trường hợp không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, cụ thể:

Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt;

Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng;

Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự;

Một trong các bên đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.

Khi có một bên đề nghị không tiến hành hòa giải, thủ tục có thể được bỏ qua. Khi đó Tòa án sẽ lập biên bản không hòa giải được.

Tuy nhiên tại phiên hòa giải tại Tòa án, nếu các bên hòa giải được với nhau và đồng ý rút đơn ly hôn thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.

Nếu các bên không thỏa thuận được với nhau về một hoặc tất cả các vấn đề, Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải không thành và quyết định đưa vụ án ra xét xử . Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử Tòa án phải mở phiên tòa.

Sau khi xét xử vụ án, tòa án sẽ ban hành bản án để giải quyết vụ án. Sau 15 ngày kể từ ngày tuyên án, nếu bản án không bị kháng cáo, kháng nghị thì bản án sẽ có hiệu lực thi hành.

Các bên cũng cần lưu ý, ngoài việc phải tham gia các buổi hòa giải, trước đó các bên còn bị triệu tập đến tòa lấy lời khai và tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án 1 lần. Tuy nhiên nếu một bên vắng mặt, sự kiện bất khả kháng, có yêu cầu thay đổi thành phần Hội đồng xét xử…. thì phiên tòa có thể bị hoãn theo quy định tại Điều 233 Bộ luật tố tụng dân sự.

Ly hôn đơn phương mất thời gian bao lâu

ly hon don phuong

Trong thời gian gần đây, do mặt trái của công nghiệp hóa đất nước mà nhiều vấn đề phát sinh gây ra những biến chuyển lớn trong đời sống xã hội. Nhu cầu về vật chất, tinh thần của mỗi người cũng ngày càng lớn, theo thống kê, số vụ ly hôn trong giới trẻ ngày càng tăng và không có dấu hiệu thuyên giảm.

ly hon don phuong

Ly hôn đơn phương được hiểu là là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng. Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014 xác định:

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Thủ tục ly hôn đơn phương

Theo quy định của luật ly hôn đơn phương, có thể tóm tắt thủ tục ly hôn đơn phương thực hiện qua các bước như sau:

Nộp đơn ly hôn đơn phương

Một trong hai bên vợ hoặc chồng nộp đơn ly hôn đơn phương tại TAND nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.

Thụ lý đơn khởi kiện ly hôn và chuẩn bị xét xử

Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và ra kết quả xử lý đơn và yêu cầu người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn.

Tiếp theo, Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai và tiến hành hòa giải. Trường hợp hòa giải thành thì Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của hai bên; Trong trường hợp hòa giải không thành, Tòa án sẽ ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Tòa án tiến hành xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn theo quy định và ra quyết định cuối cùng.

Ly hôn đơn phương mất thời gian bao lâu?

Theo như trình tự thủ tục để giải quyết ly hôn đơn phương như đã nêu ở trên và căn cứ vào Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thời gian giải quyết ly hôn đơn phương ở từng giai đoạn cụ thể như sau:

Khoảng 10 – 15 ngày để Chánh án tòa án phân công Thẩm phán xem xét và thụ lý vụ án khi hồ sơ ly hôn hợp lệ.

Khoảng 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, để chuẩn bị xét xử.

Khoảng 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, để mở phiên tòa xét xử sơ thẩm và ra Bản án sơ thẩm.

Như vậy, thời gian giải quyết ly hôn đơn phương có thể kéo dài từ 04 đến 06 tháng. Trong trường hợp phải bổ sung hồ sơ để Thẩm phán thụ lý vụ án hoặc vụ án có nhiều tình tiết phức tạp cần phải kéo dài thời gian để thu thập chứng cứ và làm rõ thêm thì thời gian giải quyết ly dị có thể kéo dài lâu hơn.

Mức án phí ly hôn đơn phương năm 2018

an phi ly hon don phuong

Cập nhật mức án phí ly hôn đơn phương năm 2018. Không phải vụ án giải quyết ly hôn nào mức án phí phải nộp đều là 200.000 đồng. Theo quy định về pháp lệnh số 10/2009/UBTV-QH12 án phí, lệ phí phải nộp cho tòa án được xác định dựa theo nội dung các đương sự tòa án giải quyết.

an phi ly hon don phuong

Án phí ly hôn đơn phương là 200.000 đồng cộng thêm khoản án phí cho tranh chấp kèm theo như án phí giải quyết tranh chấp tài sản, án phí giải quyết yêu cầu cấp dưỡng.

Người yêu cầu tòa án giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương phải đóng 200.000 đồng án phí dân sự. Ngoài ra trong một số trường người yêu cầu toán án giải quyết phải đóng các loại án phí sau

  1. Án phí cho việc giải quyết tranh chấp về tài sản
Giá trị tài sản có tranh chấp Mức án phí
a) từ 4.000.000 đồng trở xuống 200.000 đồng
b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng
đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng
e) Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

 

  1. Trường hợp trong quá trình thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương người thực hiện thủ tục có yêu cầu cấp bản sao giấy tờ, chụp tài liệu phải đóng lệ phí tòa án là 1.000 đồng/ 01 trang.
  2. Trường hợp việc giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương có phát sinh việc định giá tài sản chung để thực hiện việc chia tài sản thì người yêu cầu phải đóng phí định giá tài sản. Tòa án căn cứ vào vị trí của khối tài sản, mức độ khó của công việc sẽ thông báo mức phí định giá cho người yêu cầu.
  3. Trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng không thực hiện nghĩa vụ theo quy định thì người yêu cầu tòa án giải quyết nghĩa vụ cấp dưỡng phải nộp án phí cho nội dung này.

Như vậy tùy thuộc vào độ phức tạp và số nội dung đề nghị tòa án giải quyết khi ly hôn đơn phương mà mức án phí có sự khác nhau. Đối với những vụ việc đơn giản chỉ yêu cầu tòa phân xử việc ly hôn và quyền nuôi con thì các bạn chỉ phải đóng 200.000 đồng án phí dân sự là xong. Các bạn muốn hiểu thêm về cách tính án phí vui lòng gọi 0989.082.888  để gặp luật sư để được tư vấn.

Hướng dẫn ly hôn đơn phương

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ… Vì vậy, Ly hôn đơn phương được thực hiện nhanh chóng là điều mà mọi nguyên đơn mong muốn nhưng không phải vụ việc ly hôn đơn phương nào cũng được tòa án giải quyết nhanh chóng vì rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Luật Multi Law tư vấn cụ thể như sau:

ly hon don phuong

1: Thủ tục ly hôn đơn phương:

Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

  “1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”

Do đó, nếu một trong hai bên vợ hoặc chồng không đồng ý ly hôn thì bên còn lại có thể làm đơn ly hôn theo yêu cầu của một bên. (Hay còn gọi là ly hôn đơn phương).

Hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm:

– Đơn xin ly hôn có xác nhận của UBND cấp xã về hộ khẩu và chữ ký của người yêu cầu ly hôn

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)

– Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu của vợ và chồng (bản sao có chứng thực)

– Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực)

– Bản sao hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ, chồng

– Các giấy tờ về tài sản chung của vợ chồng: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký xe …

Thẩm quyền giải quyết việc ly hôn đơn phương thuộc về Tòa án cấp huyện nơi cư trú của người làm đơn ly hôn. Nếu không xác định được nơi cư trú thì thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương thuộc về Tòa án nơi người làm đơn đang sinh sống hoặc nơi người làm đơn có tài sản.

Thời gian giải quyết việc ly hôn đơn phương tối đa là 04 tháng đến 6 tháng.

2: Vấn đề tài sản và quyền nuôi con sau khi ly hôn ?

Theo Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

  1. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
  2. a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  3. b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  4. c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  5. d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
  6. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
  7. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

  1. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
  2. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Như vậy Tòa án tôn trọng việc các bên tự chia tài sản chung khi ly hôn đơn phương, trong trường hợp không thỏa thuận được mà nếu như có yêu cầu thì Tòa án sẽ giải quyết.

Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

  1. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  2. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy quyền và nghĩa vụ đối với con sau khi ly hôn cũng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án căn cứ dựa trên quyền lợi về mọi mặt của con để giao cho một bên trực tiếp nuôi. Trường hợp con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con; con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác.

Ly hôn đơn phương khó hay dễ

ly hon don phuong

Theo quy định của luật hôn nhân gia đình thì việc ly hôn được chia thành hai dạng: Ly hôn thuận tìnhly hôn đơn phương. Quy trình thực hiện hai thủ tục này có sự khác biệt và thường thì thủ tục ly hôn đơn phương khó thực hiện hơn vì nhiều yếu tố khách quan ảnh hưởng tới vụ việc này:

ly hon don phuong

Căn cứ theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

  1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Các bước để thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn:

– Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;

– Bước 2: Nhận kết quả xử lý đơn;

– Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

– Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định của pháp luật;

– Bước 5: Sau khi có phán quyết của Tòa án cấp sơ thẩm, trường hợp không chấp nhận phán quyết của Tòa thì các đương sự có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên xem xét, giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.

Hồ sơ yêu cầu:

– Đơn xin ly hôn theo mẫu;

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính; trường hợp không có hoặc mất thì cần tới cơ quan nơi đăng ký kết hôn để trích lục)

– Bản sao y CMND hoặc Căn cước công dân của người làm đơn;

– Bản sao y sổ hộ khẩu của người làm đơn;

– Bản sao giấy khai sinh của các con (trong trường hợp có tranh chấp quyền nuôi con);

– Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản (trong trường hợp có tranh chấp về tài sản).

Án phí khi ly hôn:

– Trường hợp không có tranh chấp về tài sản (vụ án không có giá ngạch) án phí là: 300.000 đồng

– Trường hợp có tranh chấp về tài sản thì án phí được tính theo vụ án có giá ngạch (tùy vào giá trị tài sản tranh chấp).

Lưu ý:

– Người chồng KHÔNG có quyền yêu cầu xin đơn phương ly hôn khi người vợ có thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

– Con dưới 36 tháng tuổi thì ưu tiên cho người mẹ trực tiếp nuôi, con trên 36 tháng tuổi thì Tòa án xem xét điều kiện (đảm bảo vật chất, tinh thần) đáp ứng tốt hơn cho con để quyết định quyền nuôi con; con trên 07 tuổi thì Tòa án có thể tham khảo ý kiến của con làm cơ sở quyết định.

– Người nào không trực tiếp nuôi con thì có trách nhiệm cấp dưỡng cho con. Mức cấp dưỡng căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.