Xử lý trường hợp vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố đã chết mà trở về

ly hon voi nguoi mat tich

Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì quan hệ hôn nhân của người đó cũng chấm dứt, Nhưng nếu người đó trở về thì phải giải quyết thế nào? Việc xử lý trường hợp vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố đã chết mà trở về được thực hiện ra sao?

Quan hệ nhân thân

Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.

Tuy nhiên, nếu như người được tuyên bố chết mà trở về thì quan hệ nhân thân của người đó và người còn lại trong quan hệ hôn nhân được giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

– Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyên bố một người là đã chết mà vợ hoặc chồng của người đó chưa kết hôn với người khác;

– Quan hệ hôn nhân được khôi phục kể từ thời điểm kết hôn.

Trong trường hợp có quyết định cho ly hôn của Tòa án theo yêu cầu của một bên thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.

Trong trường hợp vợ, chồng của người đó đã kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được xác lập sau có hiệu lực pháp luật.

Hôn nhân chấm dứt do vợ hoặc chồng chết theo quy định mới nhất

Quan hệ tài sản

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật hôn nhân và gia đình 2014, quan hệ tài sản của người bị tuyên bố là đã chết trở về với người vợ hoặc chồng được giải quyết như sau:

– Trong trường hợp hôn nhân được khôi phục thì quan hệ tài sản được khôi phục kể từ thời điểm quyết định của Tòa án hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực. Tài sản do vợ, chồng có được kể từ thời điểm quyết định của Tòa án về việc tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực đến khi quyết định hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ đã chết có hiệu lực là tài sản riêng của người đó;

– Trong trường hợp hôn nhân không được khôi phục thì tài sản có được trước khi quyết định của Tòa án về việc tuyên bố vợ, chồng là đã chết có hiệu lực mà chưa chia được giải quyết như chia tài sản khi ly hôn.

Đơn phương ly hôn khi không có đầy đủ giấy tờ

ly hon don phuong

Một trong những hành vi thường gặp trong các vụ việc giải quyết ly hôn đơn phương là: Bị đơn (người không đồng ý ly hôn) tìm mọi cách để không ký đơn ly hôn, không đến tòa án thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật. Vậy làm sao để đơn phương ly hôn khi không có đầy đủ giấy tờ?

1: Căn cứ đơn phương ly hôn

Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: Vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Có thể ly hôn theo yêu cầu của một bên trong các trường hợp sau:

– Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

– Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

– Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

2: Hồ sơ đơn phương ly hôn

Bao gồm các giấy tờ sau:

  • Đơn xin ly hôn theo mẫu
  • Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
  • Bản sao chứng minh thư nhân dân của vợ, chồng (CMND) (có chứng thực, công chứng)
  • Bản sao sổ hộ khẩu của vợ, chồng (có chứng thực, công chứng)
  • Bản sao giấy khai sinh của con (có chứng thực, công chứng)
  • Bản sao các giấy tờ chứng nhận tài sản cần chia như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ; đăng ký xe; sổ tiết kiệm;…
  • Các tài liệu chứng cứ chứng minh hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho đời sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được; chứng cứ chứng minh vợ chồng mất tích trong trường hợp yêu cầu ly hôn khi vợ chồng bị tuyên bố mất tích.

3: Đơn phương ly hôn khi không có đầy đủ giấy tờ

Để tiến hành đơn phương ly hôn khi không có các giấy tờ, người yêu cầu ly hôn cần thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy tờ tùy thân, cụ thể:

Đối với giấy chứng nhận đăng ký kết hôn: Đến UBND cấp xã nơi vợ chồng đã đăng ký kết hôn để yêu cầu trích lục lại hồ sơ về việc đã đăng ký kết hôn.

Về giấy khai sinh: Có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đăng ký khai sinh để xin cấp bản sao.

Đối với sổ hộ khẩu: Liên hệ với công an cấp xã/ phường nơi người yêu cầu thường trú xác nhận là nhân khẩu thường trú tại địa phương. Việc xác nhận này có thể làm một đơn riêng, cũng có thể nhờ công an xác nhận ngay vào đơn xin ly hôn.

Đối với chứng minh thư nhân dân: Có thể sử dụng bản sao công chứng, chứng thực của sổ hộ chiếu để hoàn thiện hồ sơ. Có thể liên hệ với công an phường, xã, thị trấn để được cấp lại CMND.

Đối với giấy tờ tùy thân của bị đơn (CMND, sổ hộ khẩu,…) có thể trình bày trong đơn ly hôn và yêu cầu Tòa án yêu cầu bị đơn cung cấp giấy tờ để tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định.

4: Thẩm quyền giải quyết

Thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn nhưng không có giấy tờ được xác định trên cơ sở thẩm quyền theo lãnh thổ, Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy địn Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn đơn phương là Tòa án cấp huyện nơi bị đơn bạn cư trú, làm việc.

Không đăng ký kết hôn có cần ly hôn không?

ly hon

Việc đăng ký kết hôn là thủ tục bắt buộc để cơ quan nhà nước công nhận tình trạng hôn nhân của hai bên nam nữ. Tuy nhiên, vì nhiều lý do mà nhiều đôi nam nữ không tiến hành đăng ký kết hôn, không thực hiện các thủ tục cần thiết mà chỉ tổ chức lễ cưới thông thường. Đến khi phát sinh mâu thuẫn khiến hai bên không thể chung sống với nhau được nữa, họ không biết làm thế nào để giải quyết mối quan hệ vợ chồng không được pháp luật công nhận này. Trong bài viết này, Luật Multi Law  sẽ cung cấp tới bạn thông tin về vấn đề không đăng ký kết hôn có cần ly hôn hay không.

Cơ sở pháp lý

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

Kết hôn là gì?

Khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 định nghĩa về khái niệm kết hôn như sau:

Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Việc xác lập quan hệ vợ chồng để tiến tới quan hệ hôn nhân được pháp luật thừa nhận phải đáp ứng đúng quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Như vậy, chỉ được coi là vợ chồng khi đã đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của luật hôn nhân và gia đình hiện hành.

Không có giấy kết hôn có ly hôn được không?

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Như vậy, để được ly hôn thì phải có mối quan hệ vợ chồng tồn tại từ trước thì lúc đó hai bên mới có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Vậy trong trường hợp không đăng ký kết hôn thì giải quyết như thế nào?

Giải quyết trường hợp ly hôn khi không đăng ký kết hôn

Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn quy định như sau:

  1. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

 Chuẩn bị hồ sơ

Để yêu cầu Tòa án tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng, bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau đây:

  • Đơn yêu cầu giải quyết ly hôn hoặc đơn yêu cầu không công nhận quan hệ hôn nhân (theo mẫu);
  • Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của hai bên nam nữ;
  • Bản sao sổ hộ khẩu;
  • Giấy tờ khác chứng minh quan hệ của hai bên nam nữ (nếu có);
  • Bản sao Giấy khai sinh của con, giấy tờ về tài sản chung (nếu có).

 Nộp hồ sơ

Theo Khoản 1 Điều 28 kết hợp với điểm a Khoản 1 Điều 35 và điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền giải quyết vụ việc này thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.

Trong trường hợp của bạn, sau khi chuẩn bị hồ sơ, bạn sẽ phải nộp đơn lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đang cư trú.

Tòa án xem xét hồ sơ và thông báo nộp tiền tạm ứng án phí

Nếu hồ sơ của bạn còn thiếu, sai sót thì Thẩm phán sẽ yêu cầu bổ sung, sửa đổi.

Nếu hồ sơ của bạn hợp lệ, Tòa án sẽ thông báo cho bạn nộp tiền tạm ứng án phí. Bạn nộp tiền tạm ứng án phí cho Chi cục thi hành án dân sự và nộp lại biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.

Tòa án chuẩn bị xem xét đơn yêu cầu

Thời hạn chuẩn bị xét xử 04 tháng. Tòa án xem xét hồ sơ yêu cầu ly hôn đã thụ lý và xác minh về việc hai bên nam nữ có đăng ký kết hôn hay không đăng ký kết hôn.

Trường hợp có tranh chấp trong yêu cầu của đương sự, tranh chấp về quyền nuôi con chung và chia tài sản chung thì Tòa án triệu tập hai bên đương sự để tiến hành hòa giải để đương sự thỏa thuận và thống nhất phương thức giải quyết của các đương sự. Trong trường hợp hòa giải không thành, Tòa án sẽ phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Tòa án ra quyết định không công nhận quan hệ vợ chồng

Tại phiên tòa xét xử, sau khi xem xét tài liệu chứng cứ và ý kiến của hai bên đương sự thì Tòa án sẽ ra quyết định không công nhận quan hệ vợ chồng và giải quyết con chung, tài sản chung nếu có yêu cầu.

Sau khi quyết định của Tòa án có hiệu lực, hai bạn sẽ chấm dứt hoàn toàn quan hệ sống chung trên thực tế. Nếu bên kia không đồng ý với quyết định và có hành vi chống đối thì bạn có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án cưỡng chế thi hành bản án đối với bên vi phạm kia.

Ly hôn đơn phương vắng mặt có yếu tố nước ngoài

ly hon don phuong

1: Ly hôn có yếu tố nước ngoài là như thế nào?

Ly hôn có yếu tố nước ngoài được quy định cụ thể tại Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau :

“Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài

Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.”;

Như vậy có thể hiểu là ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm các trường hợp:

  • Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
  • Giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam;
  • Giữa người Việt Nam với nhau nhưng kết hôn ở nước ngoài được pháp luật nước ngoài công nhận sau đó về Việt Nam xin ly hôn;
  • Giữa vợ, chồng là công dân Việt Nam nhưng đang không cùng thường trú ở Việt Nam mà cùng thường trú ở nước ngoài tại thời điểm yêu cầu ly hôn.
  • Tài sản là bất động sản liên quan đến việc ly hôn đang ở nước ngoài.

2: Làm thế nào để ly hôn đơn phương vắng mặt khi có yếu tố nước ngoài?

Theo quy định tại điều Điều 37, Điều 39, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS), thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn đơn phương vắng mặt có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú, làm việc.

Về thủ tục ly hôn, phải làm theo các bước sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ xin ly hôn lên Tòa án nhân dân Tỉnh có thẩm quyền.

Trong đó hồ sơ bao gồm :

  • Đơn xin ly hôn.
  • Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính).
  • Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn.
  • Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).
  • Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
  • Tất cả những giấy tờ trên là những giấy tờ tùy thân, giấy tờ chứng minh nhân thân và tài sản của bạn để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.
  • Giấy xác nhận và ủy thác về sự vắng mặt của Đại sứ quán . (Để Tòa án giải quyết vụ việc theo hướng Ly hôn đơn phương vắng mặt có yếu tố nước ngoài)
Bước 2: Nộp tiền tạm ứng án phí tại Cục thi hành án cấp tỉnh theo yêu cầu và nộp lại biên lại tạm ứng án phí cho Tòa án nhân dân cấp Tỉnh.

(Việc nộp tạm ứng án phí chỉ được thực hiện khi hồ sơ xin ly hôn hợp lệ và được tòa án thụ lý )

Bước 3: Tòa án sẽ thụ lý vụ án và giải quyết theo pháp luật Hôn nhân và Gia đình. Thời gian có thể kéo dài từ 6 tháng tới 1 năm.

Trong khoảng thời gian này, Tòa án sẽ gửi văn bản tới Đại sứ quán về việc Ủy thác tư pháp để có thể giải quyết vụ việc theo hướng Ly hôn đơn phương vắng mặt có yếu tố nước ngoài. Sau khi thực hiện xong việc Ủy thác tư pháp Tòa án sẽ giải quyết theo các cuộc ly hôn đơn phương thông thường nhưng sẽ nhanh hơn vì không trải qua các phiên như phiên họp hòa giải …

Vợ tái hôn muốn giành quyền nuôi con thì làm thế nào?

quyen nuoi con

Khi ly hôn, theo bản án/quyết định của Tòa án có thẩm quyền thì người mẹ đang là người được quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con. Vậy khi người mẹ tái hôn, người cha có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con không? Chúng ta cùng theo dõi bài viết dưới đây nhé:

Quy định pháp luật về thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cụ thể về vấn đề thay đổi người trực tếp nuôi con như sau:

“Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1, Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2, Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

  1. a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
  2. b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

1, Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

2, Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

3, Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổingười trực tiếp nuôi con:

  1. a) Người thân thích;
  2. b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  3. c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  4. d) Hội liên hiệp phụ nữ.”

Hồ sơ khởi kiện giành quyền nuôi con sau khi ly hôn thì bao gồm các giấy tờ sau:

– Đơn khởi kiện (theo Mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP)

– Quyết định, bản án ly hôn.

– Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu.

– Giấy khai sinh của con.

– Chứng cứ chứng minh về việc muốn thay đổi quyền trực tiếp nuôi con.

Các giấy tờ trên đều là bản sao có công chứng hoặc chứng thực, trừ đơn khởi kiện

Kinh nghiệm giành quyền nuôi con cực hiệu quả khi ly hôn

gianh quyen nuoi con

Trong cuộc sống, có ai không mong muốn có một cuộc sống hôn nhân gia đình hạnh phúc, bền vững. Nhưng khi vợ chồng không thể tìm được tiếng nói chung nữa thì ly hôn là cách thức cuối cùng để cả hai có thể giải thoát cho nhau.

Ly hôn là kết quả không ai mong muốn bởi nhiều hệ lụy mà nó mang lại. Hệ quả pháp lý của việc ly hôn không chỉ là chấm dứt quan hệ vợ chồng mà còn đặt ra việc ai là người nuôi con sau ly hôn.

Là bậc cha mẹ thì ai cũng muốn trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con cái, vì thế việc tranh chấp giành quyền nuôi con sau ly hôn là vấn đề thường xuyên xảy ra. Cuộc chiến giành quyền nuôi con khi ly hôn của các cặp vợ chồng luôn là cuộc chiến quyết liệt và kéo dài.

Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Luật Multi Law chúng tôi xin tư vấn về giành quyền nuôi con khi ly hôn như sau:

1: Bằng chứng lợi thế trước tòa cho thấy đối phương có lỗi trong việc ly hôn

Khi ra tòa, nếu bạn chứng minh được đối phương là người có lỗi làm cho cuộc sống hôn nhân không thể tiếp tục thì bạn sẽ có lợi thế trong việc giành quyền nuôi con.

Bạn cần đưa ra các bằng chứng chứng minh được rằng người vợ/người chồng của mình đã có những hành động hoặc những vi phạm về đạo đức dẫn đến phải chấm dứt hôn nhân như:

  • Ngoại tình,
  • Bạo lực gia đình,
  • Không thực hiện tốt nghĩa vụ của người chồng, người vợ
  • Trên thực tế, việc chứng minh được đối phương có lỗi trong khi ly hôn cũng góp phần giúp bạn giành những lợi thế đáng kể khi Tòa án phán xét quyền nuôi con.
  • Yếu tố phẩm chất đạo đức là một trong những yếu tố quan trọng để Tòa án quyết định việc giao con cho ai trực tiếp nuôi dưỡng. Những người vợ/người chồng khiến đối phương ly hôn vì không chung thủy, vì có hành vi bạo lực cũng thể hiện đạo đức và phẩm chất của người đó không tốt.

Các bằng chứng đó có thể là :

  • Video, hình ảnh về hành vi ngoại tình của vợ/chồng,
  • Giấy tờ hình ảnh chứng minh thương tích do hành vi bạo hành gây ra,

2: Chứng minh được thu nhập đảm bảo nuôi con

Điều kiện vật chất là yếu tố quan trọng thứ hai mà Tòa án sẽ xét đến khi phán quyết quyền nuôi con.

Người không có thu nhập ổn định khó có thể đáp ứng được nhu cầu tối thiểu cho con. Do đó, người trực tiếp nuôi dưỡng con phải là người có điều kiện vật chất đảm bảo nuôi con.

Những nhu cầu tối thiểu dành cho một đứa trẻ như:

  • Nhu cầu được ăn uống đủ và đảm bảo dinh dưỡng,
  • Được mặc đủ, mặc ấm,…
  • Được đi học
  • Có nơi ở ổn định,…
  • Bạn cần chứng minh tình trạng tài chính ổn định, bằng việc chứng minh mình có thu nhập đảm bảo nuôi con như bảng lương, sổ đóng bảo hiểm xã hội, doanh thu bán hàng….

Tất nhiên, không phải cứ người nào có tài chính tốt hơn sẽ giành được quyền nuôi con. Nhưng nếu bạn không chứng minh được thu nhập của mình đảm bảo việc nuôi con thì đây chắc chắn sẽ là một điều bất lợi đối với bạn trong việc giành quyền nuôi con

3: Chứng minh được có thời gian quan tâm chăm sóc con

Người trực tiếp nuôi dưỡng con phải có thời gian dành cho con.

Để trẻ phát triển toàn diện, trẻ cần phải được đáp ứng cả về yếu tố vật chất và tinh thần.

Nếu bạn có kinh tế nhưng lại không thể bố trí thời gian để chăm sóc, gần gũi con thì Tòa án cũng khó có thể giao con cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng.

Do đó, nếu như đối phương là người thường xuyên phải đi lại xa nhà, không có thời gian bên con, bạn sẽ giành thêm lợi thế trong cuộc chiến giành quyền nuôi con.

Cho dù đối phương có nền tảng tài chính tốt hơn bạn nhưng nếu bạn chứng minh được đối phương không thể giành thời gian để chăm sóc con hoặc trực tiếp nuôi dưỡng con thì đó sẽ là bất lợi lớn cho họ.

Yếu tố thời gian có thể được chứng minh qua thời gian làm việc của bạn hàng tuần, hàng tháng, tính chất công việc có thường xuyên phải đi xa nhà hay không,…

4: Chứng minh được đối phương trong thời gian chung sống không quan tâm con, bạo lực với con

Để được trực tiếp nuôi dưỡng con, người vợ/người chồng phải là người có sự yêu thương và dành nhiều tình cảm cho con.

Do đó, nếu bạn chứng minh được đối phương trong thời gian chung sống thường xuyên có những hành vi bạo lực với con về thể xác hoặc tinh thần, không quan tâm, lo lắng cho con, không hoàn thành tốt trách nhiệm của một người cha, người mẹ… thì bạn sẽ giành lợi thế.

Trẻ nhỏ cần được yêu thương và quan tâm để có thể phát triển toàn diện không chỉ về thể chất mà còn về nhân cách. Nếu không quan tâm lo lắng cho con thì khó mà nuôi dưỡng con tốt được.

5: Chứng minh bạn có được những điều kiện khác tốt hơn cho con sau ly hôn

Yếu tố vật chất là một trong những yếu tố quan trọng khi Tòa án phán quyết quyền nuôi con. Tuy nhiên, đó không phải là yếu tố quyết định.

Tức là dù đối phương có nền tảng tài chính tốt hơn, bạn vẫn có thể giành quyền nuôi con. Điều kiện tài chính đảm bảo mà pháp luật nhắc tới không phải là yêu cầu cho con có cuộc sống chất lượng cao, đầy đủ mọi thứ.

Vì vậy, người điều kiện về tiền bạc hoặc thời gian, bạn cần chứng minh được mình có nhiều yếu tố khác đảm bảo nuôi dưỡng con tốt hơn như tình cảm dành cho con, con muốn ở với bạn hơn, bạn chăm sóc con tốt hơn,…

Chứng minh được những yếu tố trên, bạn sẽ giành được lợi thế gần như tuyệt đối khi Tòa án phán quyết quyền nuôi con.

Tuy nhiên, trên thực tế, không phải lúc nào bạn cũng dễ dàng và biết cách chứng minh các lợi thế của mình. Bạn cần phải chuẩn bị các giấy tờ hoặc tài liệu cần thiết để chứng minh cho Tòa án rằng bạn có điều kiện kinh tế tốt hơn đối phương hoặc ở mức đảm bảo nuôi con.

Bạn phải tìm cách chứng minh mình có phẩm chất đạo đức tốt, môi trường sống tốt cho con, thời gian dành cho con nhiều hơn đối phương… Song song với đó, bạn cũng phải tìm ra các bất lợi nếu cho con ở với đối phương để Tòa án xem xét.

Ly hôn không yêu cầu cấp dưỡng

cap duong nuoi con

Theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014, sau ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có trách nhiệm cấp dưỡng cho con như quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

  1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
  2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Cha mẹ nào cũng mong muốn cho con một cuộc sống hạnh phúc, đầy đủ và trọn vẹn. Thế nhưng cuộc sống có nhiều những biến cố mà ta không thể lường trước. Khi cuộc hôn nhân rạn nứt, bố mẹ mỗi người một nơi, những đứa trẻ là người chịu thiệt thòi nhất.

Việc cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn, một phần như để đền bù những mất mát, cũng là nghĩa vụ mà người bố, người mẹ phải làm để con lớn lên, phát triển toàn diện. Bố, mẹ, người không trực tiếp nuôi con, được Tòa giao có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con đến khi con đủ tuổi thành niên.

Song, tùy vào khả năng kinh tế của mình, họ thể cấp dưỡng với một mức và thời gian đủ để con sống cuộc sống tốt nhất. Việc nhận hay không nhận một khoản trợ giúp kinh tế đó từ người còn lại là tùy thuộc vào người bố, người mẹ đang nhận quyền nuôi con.

Nghĩa vụ cấp dưỡng chỉ chấm dứt trong trường hợp

– Con chung của hai người đã đến tuổi thành niên và có khả năng lao động để tự nuôi sống bản thân

– Con chung được nhận làm con nuôi của một cặp bố mẹ khác.

– Người đang cấp dưỡng đã giành được quyền trực tiếp nuôi con

– Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết

– Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn

– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Về mức cấp dưỡng nuôi con, hai bên có thể thỏa thuận với nhau. Người cấp dưỡng có thể thực hiện cấp dưỡng một lần hoặc theo định kỳ hàng tháng, hàng năm, hàng quý.

Vì những lý do khách quan mà người vợ/chồng đang được giao trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con có thể thỏa thuận tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; hoặc không yêu cầu cấp dưỡng khi ly hôn, như họ có đủ điều kiện nuôi sống bản thân và cho con một cuộc sống tốt mà không cần đến sự giúp đỡ của người kia.

Việc từ chối cấp dưỡng không làm mất đi quyền của người không trực tiếp nuôi con:

“Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ chăm nom con mà không ai được cản trở.”

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để gây cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con của người kia thì người trực tiếp nuôi con có quyền khởi kiện lên Tòa án yêu cầu chấm dứt việc thăm nom con của người đó.” (khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

“Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con”

Tuy nhiên cần xem xét, nhận định đến các điều kiện khác mà con đáng lẽ phải được hưởng để có quyết định hợp lý nhất. Trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng mà không thực hiện nghĩa vụ, đây là nghĩa vụ bắt buộc chứ không phải thỏa thuận của các bên nên hoàn toàn có thể khởi kiện yêu cầu cấp dưỡng lên Tòa án.

Những người có quyền yêu cầu người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó bao gồm:

– Người thân thích (cha, me, ông ,bà…)

– Cơ quan quản lý nhà nước về gia đìn

– Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em

– Hội liên hiệp phụ nữ.

Trường hợp không thỏa thuận được, có thể nộp đơn khởi kiện yêu cầu cấp dưỡng lên Tòa án nhân dân quận/huyện nơi người kia cư trú để yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.

Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

– Đơn khởi kiện cấp dưỡng (theo mẫu)

– Bản án/quyết định ly hôn của Tòa án

– Bản sao công chứng Giấy khai sinh của con

– Bản sao chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân

– Bản sao công chứng Sổ hộ khẩu

– Giấy tờ chứng minh thu nhập của vợ hoặc chồng mình.

Ly hôn với người mất tích theo quy định mới nhất

ly hon voi nguoi mat tich

Cơ sở pháp lý

Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

Bộ luật Dân sự năm 2015;

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Quyền yêu cầu ly hôn với người mất tích

Theo quy định hiện hành, một người hoàn toàn có quyền yêu cầu ly hôn với người bị Tòa án tuyên bố mất tích. Cụ thể tại khoản 2 điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau:

  1. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Vậy trong trường hợp nào được yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích? Khoản 1 điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích như sau:

Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Thủ tục ly hôn với người mất tích

Để thực hiện yêu cầu này, bạn cần thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ yêu cầu tòa án tuyên bố một người mất tích gồm các giấy tờ sau:

  • Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân chứng minh nhân thân của người có yêu cầu;
  • Đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích;
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên (Ví dụ như xác nhận của chính quyền địa phương về việc người đó đã rời khỏi địa phương, rời khỏi nơi cư trú cuối cùng 02 năm liền trở lên);
  • Tài liệu chứng minh việc đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người bị yêu cầu tuyên bố mất tích còn sống hay đã chết. Trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại tòa án có thẩm quyền

Theo quy định tại khoản 3 điều 27 và khoản 2 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích thuộc về tòa án nhân dân cấp huyện.

Bên cạnh đó, điểm b khoản 2 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định như sau:

  1. b) Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;

Theo những quy định này thì hồ sơ giấy tờ được nộp tài tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng.

Bước 3: Tòa án xem xét đơn và thông báo tìm kiếm

Sau khi nhận được đơn yêu cầu, thẩm phán xem xét đơn yêu cầu và thông báo về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự. Bạn nộp lệ phí và nộp biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự cho Tòa án. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tuyên bố một người mất tích tại nơi cư trú, thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.

Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo tìm kiếm thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

Bước 4: Quyết định tuyên bố một người mất tích

Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án sẽ thông qua thủ tục tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.

Án phí khi ly hôn với người mất tích

an phi ly hon voi nguoi mat tich

Án phí khi ly hôn với người mất tích : Tòa án sẽ căn cứ vào giá trị tài sản tranh chấp để quy định mức án phí đối với vụ việc ly hôn đơn phương …

Căn cứ pháp lý:

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

Nghị quyết số 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án

Nội dung tư vấn:

1: Án phí khi ly hôn với người mất tích

Theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án có quy định như sau :

  • Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình không có tranh chấp về tài sản : 300.000 đồng.
  • Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình có tranh chấp về tài sản dưới 6.000.000 đồng : 300.000 đồng.
  • Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình có tranh chấp về tài sản từ 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng : 5% giá trị tài sản tranh chấp.
  • Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình có tranh chấp về tài sản từ 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng : 20.000.000 đồng + 4% của phần tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng.
  • Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình có tranh chấp về tài sản từ 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng : 36.000.000 đồng + 3% của phần tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng.
  • Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình có tranh chấp về tài sản từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng : 72.000.000 đồng + 2% của phần tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.
  • Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình có tranh chấp về tài sản trên 4.000.000.000 đồng : 112.000.000 đồng + 0.1% của phần tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.
  • Án phí dân sự phúc thẩm về hôn nhân gia đình : 300.000 đồng.

Xét vào trường hợp của bạn, Tòa án sẽ không căn cứ vào đối tượng ly hôn mà Tòa án sẽ căn cứ vào giá trị tài sản có tranh chấp để quyết định án phí. Do một bên đã mất tích nên việc tranh chấp tài sản hầu nhưng không xảy ra và do đó Án phí khi ly hôn với người mất tích là 300.000 đồng.

2: Thủ tục ly hôn đơn phương với người mất tích

Bước 1: Gửi yêu cầu lên Tòa án tuyên bố người mất tích. Hồ sơ bao gồm :

  •  Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
  •  Tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm; trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó;

Bước 2: Sau khi Tòa án tuyên bố chồng hoặc vợ mất tích, người có yêu cầu ly hôn nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân huyện nơi cư trú. Hồ sơ bao gồm :

  • Đơn xin ly hôn.
  • Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính).
  • Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn.
  •  Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).
  • Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

Bước 3: Nộp án phí dân sự tại Chi cục thi hành án huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án nếu hồ sơ được tòa án thụ lý.

Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

Thời hạn xét xử của Tòa án là từ 3 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân quận huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, cư trú của vợ hoặc chồng.

Thủ tục ly hôn khi một bên mất tích

ly hon nguoi mat tích

Để tiến hành thủ tục ly hôn khi một bên mất tích, trước tiên cần phải thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích, sau đó mới tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn. Để có thể hiểu rõ hơn quy định của pháp luật về vấn đề này cũng như trình tự thủ tục ly hôn đối với trường hợp trên mời các bạn theo dõi bài đọc dưới đây.

Khi nào Tòa án giải quyết cho ly hôn khi một bên mất tích ?

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng khi những mâu thuẫn giữa vợ chồng trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Ly hôn được công nhận theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và Gia đình 2014, những người sau đây có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
  • Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn.
  • Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần, không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
  • Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Theo đó, việc ly hôn có thể do cả hai vợ chồng yêu cầu hoặc do một bên vợ, chồng có yêu cầu đều được Tòa án xem xét giải quyết. Trong trường một bên mất tích, bên còn lại muốn ly hôn thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết đơn phương ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được Tòa án giải quyết ly hôn, dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.

Thủ tục ly hôn khi một bên mất tích

Để có thể ly hôn với người mất tích, trước tiên cần phải làm “thủ tục” yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích, sau đó mới tiến hành thủ tục ly hôn với người mất tích.

Trình tự thủ tục tuyên bố người mất tích quy định tại Điều 39, Điều 387, Điều 388 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, được thực hiện như sau:

  • Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu tòa án tuyên bố người mất tích
  • Nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền, trong trường hợp này là nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích.
  • Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án sẽ ra quyết định tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
  • Thời hạn thông báo tìm kiếm là 04 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo đầu tiên.
  • Tòa án sẽ mở phiên tòa xét đơn yêu cầu, trong 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo, Tòa án sẽ mở phiên tòa xét đơn yêu cầu.

Trong đó, hồ sơ yêu cầu Tòa án tuyên bố người mất tích bao gồm:

  • Đơn yêu cầu tuyên bố mất tích;
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh người này đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người này còn sống hay đã chết;
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh đã áp dụng đầy đủ biện pháp thông báo tìm kiếm: Bài báo, quảng cáo, đăng tin trên đài phát thanh, đài truyền hình…
  • Sau khi có quyết định tuyên bố một người mất tích, vợ/chồng của người mất tích có quyền tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn khi có một bên mất tích.

Thủ tục ly hôn khi một bên mất tích

Hồ sơ yêu cầu giải quyết đơn phương ly hôn bao gồm:

  • Đơn khởi kiện xin đơn phương ly hôn theo mẫu đơn xin ly hôn;
  • Bản chính giấy chứng nhận kết hôn;
  • Quyết định tuyên bố một người mất tích của Tòa án;
  • Bản sao CMND hoặc căn cước công dân của hai vợ chồng;
  • Bản sao sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;
  • Bản sao giấy khai sinh của các con (nếu có);
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Trình tự thủ tục ly hôn với người mất tích được thực hiện như sau:
  • Người xin ly hôn viết đơn ly hôn và gửi bộ hồ sơ tới Tòa án có thẩm quyền giải quyết, trong trường hợp này là Tòa án nhân dân cấp huyện.
  • Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.
  • Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục giải quyết vụ việc tố tụng dân sự.