Mẫu đơn khởi kiện đòi lại quyền nuôi con

khởi kiện đòi quyền nuôi con

Mẫu đơn khởi kiện đòi lại quyền nuôi con hiện chưa không được quy định tại văn bản pháp luật. Tuy nhiên nội dung và hình thức phải đảm bảo các điều kiện chung tại Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.Trong bài viết này, chúng tôi hy vọng có thể phần nào trang bị cho Quý độc giả cách  soạn thảo đơn cũng như các quy định pháp luật liên quan.

Mẫu đơn khởi kiện gồm những nội dung gì

Như đã đề cập, hiện không có quy định chi tiết về việc viết đơn khởi kiện giành quyền nuôi con. Thông thường, trong đơn bao gồm những nội dung sau:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện
  • Tên Tòa án nơi bị đơn cư trú
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị khởi kiện
  • Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm, những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện: giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh,… (bản sao).

Cách viết đơn khởi kiện giành quyền nuôi con

Khi tiến hành khởi kiện, trong đơn Quý khách cần chú ý:

  • Ghi rõ ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
  • Tên Tòa án nơi bị đơn cư trú: Điền tên Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn cư trú.
  • Thông tin của người khởi kiện. Ghi rõ tên, địa chỉ và nơi làm việc của nguyên đơn.  Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ
  • Thông tin của người bị khởi kiện: Cách ghi tương tự như trên
  • Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm, những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện. Cụ thể, tóm tắt nội dung vụ việc: hai vợ chồng đã ly hôn tại Bản án nào, lý do làm đơn.
  • Liệt kê đầy đủ danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện: giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh,… (bản sao).
  • Cam kết của người làm đơn về tính trung thực và chịu trách nhiệm nếu cung cấp thông tin sai sự thật. Cuối đơn ký và ghi rõ họ tên.

Trình tự, thủ tục cần lưu ý

Thủ tục tiến hành khởi kiện được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

  • Hồ sơ khởi kiện
  • Đơn khởi kiện (mẫu đơn khởi kiện);
  • Bản án/quyết định ly hôn của Tòa án;
  • Giấy khai sinh của con (bản sao);
  • Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân (bản sao);
  • Các tài liệu, chứng cứ làm căn cứ để thay đổi quyền nuôi con.

Thủ tục khởi kiện

Trừ trường hợp vợ chồng thỏa thuận, việc ai là người nuôi con được Tòa án can thiệp khi xét đến các điều kiện sau:

  • Điều kiện về chủ thể (Điều 85 Luật Hôn nhân gia đình 2014)
  • Điều kiện về vật chất
  • Điều kiện về tinh thần

Trình tự khởi kiện được tóm tắt thành các bước sau:

Bước 1: Nộp đơn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền

Bước 2: Nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí nếu Tòa án thụ lý đơn

Bước 3: Tòa án tiến hành mở phiên tòa. Nếu không đồng ý với phán quyết, các bên có thể tiến hành kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Thời hạn giải quyết đòi lại quyền nuôi con từ 04 – 06 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án theo quy định tại (Điều 203 BLTTDS 2015).

Hướng dẫn khởi kiện đòi lại quyền nuôi con sau ly hôn

khởi kiện đòi quyền nuôi con

Khởi kiện đòi lại quyền nuôi con sau ly hôn là tranh chấp phát sinh chủ yếu khi quan hệ vợ chồng không còn tốt đẹp như ban đầu. Quyền nuôi con được pháp luật quy định rõ ràng để hạn chế tối đa mâu thuẫn của vợ chồng. Phạm vi bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề pháp lý trên và trường hợp có tranh chấp sẽ tìm được hướng giải quyết tốt nhất.

Quyền khởi kiện đòi lại quyền nuôi con

Khi Tòa án quyết định ly hôn đồng nghĩa với việc vợ, chồng sẽ phải tự thỏa thuận về quyền nuôi con hoặc thông qua Tòa án để xác định quyền trực tiếp nuôi con.

Khởi kiện đòi quyền nuôi con sau ly hôn là quyền của một trong các bên yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp giành quyền nuôi con khi quan hệ vợ chồng chấm dứt. Tranh chấp về quyền nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật tố tụng.

Người có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con bao gồm các chủ thể được quy định tại (khoản 1 và khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014), cụ thể là:

  • Cha đẻ, mẹ đẻ của người con. Họ là người trực tiếp nuôi hoặc không được trực tiếp nuôi con theo nội dung của bản án/quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án trước đó nhưng có yêu cầu đòi lại quyền nuôi con.
  • Người thân thích
  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình
  • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em
  • Hội liên hiệp phụ nữ

Căn cứ chấm dứt việc nuôi con

Căn cứ chấm dứt việc nuôi con được quy định tại (khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) như sau:

Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con. Thỏa thuận được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện và đảm bảo tốt nhất việc nuôi dưỡng, giáo dục con.

Người trực tiếp nuôi con không đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định pháp luật.

Điều kiện đòi lại quyền nuôi con

Trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận về quyền nuôi con thì điều kiện để đòi lại quyền nuôi con khi nhờ sự can thiệp của Tòa án là:

Điều kiện về chủ thể:

Người trực tiếp nuôi con phải là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có tư cách đạo đức, nhân phẩm tốt, không thuộc trường hợp bị hạn chế quyền cha mẹ đối với con cái theo quy định tại (Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

Điều kiện về vật chất (kinh tế):

Vợ/chồng chứng minh có đủ điều kiện về vật chất như có tài sản thể hiện thông qua có công việc ổn định, có thu nhập, chỗ ở hợp pháp để nuôi sống người con và đáp ứng tối thiểu nhu cầu thiết yếu của người con.

Mọi điều kiện về vật chất nhằm đảm bảo cho người con có được cuộc sống tốt nhất tương xứng với điều kiện của người có khả năng nuôi dưỡng, chăm sóc.

Điều kiện về tinh thần

Người có quyền nuôi con không được thực hiện các hành vi bao lực gia đình đối với con cái, không để con tiếp xúc đến các tệ nạn xã hội,…

Tạo môi trường sống, học tập, vui chơi cho người con đảm bảo hình thành và phát triển nhân cách bình thường của người con.

Trình tự thủ tục khởi kiện

Nội dung đơn khởi kiện

  • Đơn khởi kiện giành quyền nuôi con gồm những nội dung sau đây:
  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
  • Tên Tòa án nơi bị đơn cư trú;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện. Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị khởi kiện;
  • Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm, những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện;
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện: giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh,… (bản sao).

Thành phần hồ sơ

  • Đơn khởi kiện (mẫu đơn khởi kiện);
  • Bản án/quyết định ly hôn của Tòa án;
  • Giấy khai sinh của con (bản sao);
  • Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân (bản sao);
  • Các tài liệu, chứng cứ làm căn cứ để thay đổi quyền nuôi con.

Thủ tục thực hiện

Trường hợp vợ/chồng thỏa thuận về quyền nuôi con, yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình quyền nuôi con thì được thực hiện như sau:
  • Vợ/chồng lập văn bản thỏa thuận về quyền nuôi con sau khi ly hôn.
  • Nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận về quyền nuôi con. (mẫu đơn yêu cầu thỏa thuận nuôi con)
  • Tòa án xem xét hồ sơ, kiểm tra về điều kiện nuôi dưỡng của cha mẹ. Nếu xét thấy việc thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với lợi ích của con thì Tòa án sẽ ra quyết định về việc thay đổi người nuôi con sau khi ly hôn.
Trường hợp vợ/chồng không tự thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp về nuôi con được quy định tại (khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015). Thủ tục thực hiện như sau:
  •  Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền nơi bị đơn đang cư trú, làm việc (mẫu đơn khởi kiện giành quyền nuôi con)

Tòa án xem xét đơn. Nếu đơn hợp lệ, Tòa án tiến hành thụ lý vụ án, ra thông báo thụ lý để người khởi kiện thực hiện nghĩa vụ đóng tiền tạm ứng án phí.

  •  Người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí đến Tòa án đang giải quyết đơn.
  •  Tòa án thực hiện xác minh hồ sơ, chứng cứ tiến hành hòa giải.
  •  Mở phiên Tòa xét xử sơ thẩm theo thủ tục tố tụng dân sự. Nếu không đồng ý với bản án/quyết định của Tòa thì một trong các bên có quyền kháng cáo trong thời hạn luật định.

Thời hạn giải quyết đòi lại quyền nuôi con từ 04 – 06 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án theo quy định tại (Điều 203 BLTTDS 2015).

Quyền và nghĩa vụ của người đòi lại quyền nuôi con sẽ phát sinh kể từ khi bản án/quyết định của Tòa không bị kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật.

Con dưới 36 tháng tuổi, bố vẫn có quyền nuôi con

quyen nuoi con

Cuộc chiến chia tài sản, con cái sau ly hôn không bao giờ có hồi kết cho đến khi có phán quyết của Tòa án. Nhiều người chủ quan cho răng, con dưới 36 tháng tuổi sẽ do mẹ nuôi. Tuy nhiên, việc chứng minh các điều kiện nuôi con thay vì chỉ căn cứ vào độ tuổi quan trọng hơn rất nhiều. Hãy tham khảo thông qua bài viết sau của Luật sư Multi Law.

Căn cứ:

Luật hôn nhân và gia đình 2014

Nội dung tư vấn

Quyền nuôi con khi ly hôn thuộc về ai?

Sau khi ly hôn, bên cạnh việc phân chia tài sản chung thì con chung cũng là một việc hết sức phức tạp bởi nó không dừng lại ở trách nhiệm và nghĩa vụ mà đó còn là tình cảm, ảnh hưởng không nhỏ tới tương lai của một đứa trẻ. Tuy nhiên, dù phức tạp đến đâu, mọi việc vẫn sẽ được giải quyết dựa trên quy định pháp luật thông qua quyết định của Tòa án.

Quyền nuôi con thuộc về ai thì trước tiên, Tòa sẽ cân nhắc đến thỏa thuận về quyền nuôi con. Nếu không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không thành, tòa sẽ quyết định dựa trên quy định của pháp luật. Trình tự ưu tiên sẽ là diễn ra như sau:

Đối với con dưới 36 tháng tuổi:

Với độ tuổi này, pháp luật quy định quyền nuôi con thuộc về mẹ. Về mặt khoa học, việc được mẹ nuôi dưỡng khi mới sinh ra sẽ tốt hơn ở với bất cứ ai. Vì dưới 36 tháng tuổi, nguồn dinh dưỡng chính giúp cho sự phát triển của đứa bé là sữa mẹ. Thêm vào đó, với những người mẹ có thể trạng yếu, việc bên cạnh con lúc mới sinh ra cũng sẽ tốt hơn với mẹ và con. Pháp luật quy định như vậy nhằm đảm bảo cho sự phát triển tốt nhất cho trẻ nhỏ.

Điều 81: Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:

  1. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Tuy nhiên cũng có một số trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con thì bố cũng có thể nuôi dưỡng con. Trường hợp cụ thể như mẹ không đủ điều kiện để nuôi dưỡng con, không đủ khả năng về kinh tế cũng như môi trường thuận lợi để con có thể phát triển một cách thuận lợi thì bố mẹ có thể có thỏa thuận khác phù hợp hơn với mục đích vì lợi ích của con được đặt lên hàng đầu.

Đối với con từ đủ 7 tuổi trở lên:

Lúc này, con cái đã có đủ nhận thức được rằng mình thích ở với ai và sẽ thoải mái khi ở với ai. Việc hỏi ý kiến con là một quy định nhằm tôn trọng quyền tự do lựa chọn của con cái. Bởi hơn ai hết, chính đứa trẻ là người tự biết rằng môi trường nào cho nó cảm giác an toàn và được phát triển toàn diện nhất có thể. Lúc này, ý kiến của con cũng là một căn cứ để Tòa đưa ra quyết định. Quy định cụ thể tại điều 81:

Điều 81: Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:
  1. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  2. Điều kiện giành quyền nuôi con khi ly hôn

Về nguyên tắc thì pháp luật sẽ tôn trọng quy định trên. Tuy nhiên không phải lúc nào con dưới 36 tháng tuổi cũng do mẹ nuôi, không phải lúc nào con thích ở với bố thì mẹ sẽ không có quyền nuôi. Việc giành quyền nuôi con, Tòa án luôn dựa trên nguyên tắc vì sự phát triển tốt nhất giành cho đứa trẻ. Bởi vậy, bên cạnh đáp ứng được những điều kiện mà pháp luật đã “ưu tiên” cho đó, bố/mẹ muốn giành quyền nuôi con phải chứng minh được rằng bản thân có đầy đủ điều kiện về vật chất lẫn tinh thần để nuôi dạy con phát triển toàn diện. Các điều kiện đó phải được thực tế hóa dựa trên

Thứ nhất: Về điều kiện kinh tế

Bố/mẹ phải chứng minh mình có thu nhập ổn định hằng tháng, có tài sản, nơi ở rõ ràng, kinh tế ổn định, môi trường sống tốt,….để đáp ứng được nhu cầu vui chơi, học tập cơ bản cho con.

Thứ hai: Về điều kiện tinh thần

Bên cạnh những điều kiện về vật chất, bố/mẹ phải chứng minh được rằng mình có đủ thời gian bên cạnh con, chăm sóc nuôi dạy con phát triển về mặt đạo đức cũng như giáo dục. Không có những cử chỉ, hành vi ảnh hưởng đến sự phát triển về mặt đạo đức của con như : bạo lực, lối sống đồi trụy, tệ nạn…. Việc xuất hiện những hành vi tiêu cực này còn dẫn đến việc bạn sẽ bị hạn chế quyền thăm nom con.

Cụ thể, Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định

Điều 85: Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

  1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
  3. b) Phá tán tài sản của con;
  4. c) Có lối sống đồi trụy;
  5. d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Như vậy, pháp luật ưu tiên là một chuyện, bạn phải chứng minh mình đủ quyền nuôi và đáp ứng được cho con cái về vật chất lẫn tinh thần cũng quan trọng không kém. Và qua thực tế chứng minh, việc con dưới 36 tháng, bố vẫn có quyền nuôi con trong trường hợp vợ không đủ điều kiện để chăm sóc cũng như nuôi dạy con!

Rút đơn ly hôn có được hoàn lại tiền tạm ứng án phí ?

thu tuc ly hon

Khi nộp đơn yêu cầu giải quyết các các vụ án dân sự trong đó có các vụ án về ly hôn, việc phải nộp một khoản phí để giải quyết được pháp luật quy định là án phí. Án phí này được sử dụng cho việc giải quyết yêu cầu của các đương sự muốn ly hôn. Tuy nhiên, nếu như đương sự không muốn ly hôn và rút đơn về thì án phí có được hoàn trả? Hãy tham khảo bài viết dưới đây nhé

Căn cứ:

Luật hôn nhân và gia đình 2014

Bộ Luật tố tụng dân sự 2015

Nội dung tư vấn:

1: Khi nào thì được rút lại đơn ly hôn.

Vợ chồng lấy nhau không phải bao giờ cũng sống cũng êm đềm, tính cách cũng hài hòa. Người ta thường bảo, hôn nhân là nấm mồ của tình yêu, bởi vậy mà, sau kết hôn, không ít những cặp vợ chồng họ tìm đến phương án ly hôn để giải thoát cho cả hai. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp ly hôn xuất phát từ sự bốc đồng của đôi bên, các bên thực sự chưa đến mức mâu thuẫn phải tiến hành ly hôn.

Đấy cũng là lý do tại sao, việc giải quyết ly hôn luôn có những buổi hòa giải. Pháp luật cho phép các bên có thể rút đơn yêu cầu ly hôn khi đã xem xét lại hoàn cảnh và tình cảm của bản thân. Căn cứ vào Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì quyền rút đơn của đương sự đã được quy định rõ:

Điều 5. Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự

  1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.
  2. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.

Tuy nhiên, quyết định này tùy từng thời điểm khác nhau mà hậu quả pháp lý nó cũng khác nhau. Có hai trường hợp như sau:

Thứ nhất, Rút đơn trước khi phiên tòa xét xử diễn ra

Theo đó, tại Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sau khi Tòa án thụ lý yêu cầu ly hôn thì nguyên đơn có thể rút đơn xin ly hôn. Lúc này, Thẩm phán sẽ trả lại đơn ly hôn và đình chỉ giải quyết vụ án.

Điều 217. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

  1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:

Nếu yêu cầu của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không được rút hoặc chỉ rút một phần thì khi nguyên đơn rút đơn, Tòa án sẽ đình chỉ phần yêu cầu của người này. Những phần không được rút sẽ vẫn được giải quyết.

  1. c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
Thứ hai, Trong khi phiên tòa xét xử diễn ra

Thủ tục bắt đầu một phiên tòa ly hôn thì Thẩm phán có nghĩa vụ hỏi Nguyên đơn có thay đổi bổ sung hay rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu ly hôn không. Lúc này, nếu có yêu cầu rút đơn và việc rút đơn tự nguyện thì Hội đồng xét xử sẽ chấp nhận và đình chỉ xét xử với phần hoặc toàn bộ yêu cầu đã được rút. Căn cứ cụ thể tại Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Trong phần bắt đầu phiên tòa, một trong những thủ tục quan trọng là việc hỏi nguyên đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu ly hôn không.

Điều 244. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu

  1. Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.
  2. Trường hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút.

Khi đơn xin ly hôn được rút thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện và các chứng cứ kèm theo.

2: Rút đơn xin ly hôn sẽ được hoàn tiền tạm ứng án phí

Sau khi nộp hồ sơ ly hôn đầy đủ và hợp lệ, các bên phải hoàn thành nghĩa vụ nộp tạm ứng án phí. Trong một thời gian nhất định kể từ khi có thông báo nộp tạm ứng án phí, đương sự có nghĩa vụ nộp án phí phải tiến hành nộp một khoản án phí nhất định (được ghi trong thông báo) tới Cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự sẽ tiến hành viết phiếu xác nhận giúp bạn hoàn thiện quy trình ly hôn để nộp lại tại Tòa.

Căn cứ theo Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì mức tạm ứng án phí trong vụ án ly hôn được chia làm hai trường hợp:

Ly hôn không tranh chấp tài sản thì mức tạm ứng án phí = mức án phí 300.000 đồng

Ly hôn có tranh chấp về tài sản thì thì mức tạm ứng án phí = 50% mức án phí. Trong đó, mức án phí phụ thuộc vào ngạch giá quy định tại Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14

Nếu việc giải quyết diễn ra bình thường thì tiền tạm án phí đã nộp sẽ được nộp vào ngân sách. Nếu việc rút đơn dẫn đến đình chỉ không giải quyết vụ án nữa thì sẽ được hoàn trả lại theo Điều 218 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015,

Như vậy, khi rút đơn ly hôn thì sẽ được trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp và không phải nộp thêm khoản phí nào nữa.

Vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi có được ly hôn không?

Ly hôn là điều không ai mong muốn tuy nhiên khi không thể tìm được tiếng nói chung và không thể chung sống cùng nhau nữa thì quyết định chấm dứt hôn nhân là điều khó tránh. Vậy theo quy định của pháp luật, khi người vợ đang mang thai thì liệu người chồng có được ly hôn hay không?

 

ly hon

Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quyền yêu cầu giải quyết ly hôn trong trường hợp con dưới 12 tháng tuổi được quy định như sau:

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
  1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
  3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Như vậy, trong thời gian vợ có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì quyền yêu cầu ly hôn của người vợ/chồng được xác định như sau:

–  Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

– Người vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi vẫn có quyền yêu cầu ly hôn. Pháp luật hôn nhân gia đình quy định như vậy nhằm bảo vệ lợi ích của phụ nữ và trẻ em, người chồng phải có trách nhiệm chăm sóc vợ trong thời kỳ vợ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ.

Khi vợ mang thai vẫn có thể yêu cầu ly hôn trong hai trường hợp:

  • Thuận tình ly hôn
  •  Vợ đơn phương yêu cầu ly hôn.

Cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn

cap duong nuoi con

1: Cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn

Trong vụ án ly hôn thì một bên sẽ được nhận trực tiếp quyền nuôi con khi ly hôn, đối với người còn lại không trực tiếp nuôi con thì có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Điều này được quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 như sau: “ Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.”  Việc cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn là nghĩa vụ của cha mẹ đối với con, vì vậy người không trực tiếp nuôi con phải có trách nhiệm thực hiện việc cấp dưỡng.

2: Các căn cứ để xác định mức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn

Khi giải quyết thủ tục ly hôn, Tòa án tôn trọng sự thỏa thuận của các bên về việc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, phương thức cấp dưỡng vì vậy nếu khi ly hôn hoặc khi có tranh chấp về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn tòa án sẽ ghi nhận sự thỏa thuận của hai bên. Nếu hai bên không thỏa thuận được thì tòa án sẽ quyết định mức cấp dưỡng sao cho hợp lý vừa đảm bảo được điều kiện của người cấp dưỡng vừa đảm bảo được quyền lợi của đứa trẻ.

Tiền cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn được quy định tại mục 11 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP như sau: “Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thỏa thuận. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được thì tùy vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý…”

Như vậy, pháp luật Việt Nam không quy định cụ thể mức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn mà Tòa án sẽ xem xét mức cấp dưỡng trong từng trường hợp cụ thể.

Quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn

quyen nuoi con

1: Quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn

Hiện nay việc nam nữ chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn, hoặc nam nữ tuy không chung sống với nhau, không đăng ký kết hôn nhưng có con chung rất nhiều. Thực trạng nay mang đến rất nhiều vướng mắc trong việc giải quyết mối quan hệ giữa cha mẹ và con khi xác lập quan hệ cha mẹ con cũng như phân định quyền nuôi con khi ly hôn(trong trường hợp hủy hôn nhân trái pháp luật hoặc ly hôn đối với hôn nhân thực tế). Vậy quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn được pháp luật quy định như thế nào? Thực tiễn áp dụng ra sao?

Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con khi không đăng ký kết hôn

Theo quy định tại khoản 2 Điều 68 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì dù nam nữ có kết hôn hay không kết hôn thì mối quan hệ giữa cha  mẹ và con vẫn được pháp luật bảo vệ tuyệt đối như sau: “Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan”. Như vậy dù là con trong giá thú hay con ngoài giá thú thì quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con vẫn bình đẳng như nhau, không có sự phân biệt đối xử.

Như vậy cha mẹ đều phải có nghĩa vụ chăm sóc nuôi dưỡng con cái, dù đó là con trong giá thú hay ngoài giá thú, pháp luật bảo vệ quyền nuôi con và nhằm bảo vệ quyền và lợi ích cho con trẻ.

2: Một số trường hợp về quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn

Đối với trường hợp con dưới 36 tháng tuổi

Quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn đối với đứa trẻ dưới 36 tháng tuổi được ưu tiên cho người mẹ nuôi, điều này được áp dụng theo quy định Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014. Nếu cha mẹ có thỏa thuận khác hoặc người mẹ không có điều kiện nuôi con thì người cha được quyền nuôi con. Người cha có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của pháp luật.

Đối với trường hợp con trên 36 tháng tuổi

Quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn đối với con trên 36 tháng tuổi sẽ do hai bên cha mẹ thỏa thuận, pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của hai bên sao cho hợp tình, hợp lý và bảo vệ được quyền và lợi ích cho đứa trẻ. Nếu hai bên có tranh chấp về quyền nuôi con thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết. Lưu ý đối với trường hợp này các bên phải chứng minh được mối quan hệ cha mẹ con để tòa án có căn cứ giải quyết.

Đối với trường hợp con trên 7 tuổi

Khi giải quyết thủ tục ly hôn(hủy hôn nhân trái pháp luật), quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn đối với con trên 7 tuổi thì tòa án sẽ xem xét ý kiến của đứa con muốn sống với cha hay với mẹ. Vì vậy ý kiến của đứa trẻ sẽ là một căn cứ quan trọng để phân xử quyền nuôi con.

Ly hôn có con nhỏ như thế nào ?

quyen nuoi con

Căn cứ pháp lý

Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Bộ luật Dân sự 2015

1: Ly hôn là gì ?

Thông thường, mọi người sẽ hiểu Ly hôn theo nhiều hướng khác nhau: có người hiểu đơn giản khi hai vợ chồng không còn yêu nhau nữa, thì tách ra ở riêng là ly hôn, có người lại hiểu ly hôn là kết thúc quan hệ vợ chồng bằng cách nộp đơn ra Tòa. Còn về mặt pháp lý, ly hôn được hiểu là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng.

Hai vợ chồng chỉ “thực sự” ly hôn khi đã chính thức nhận được bản án hay quyết định ly hôn từ Tòa án, cón trong thời gian nộp đơn xin ly hôn, chờ Tòa án xét xử, thì dù hai người đã ra ở riêng thì trên Pháp luật, họ vẫn còn quan hệ vợ chồng. Ly hôn được Pháp luật định nghĩa khá rõ ràng tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

Điều 3.  Giải thích từ ngữ

  1. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
  2. Vậy có con nhỏ liên quan gì đến việc ly hôn ?

Theo định nghĩa về Ly hôn đã nêu trên, bạn có thể thấy Ly hôn đơn giản chỉ là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng. Tuy nhiên, khi Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án cũng cần giải quyết 3 mối quan hệ liên quan trực tiếp đến quan hệ vợ chồng như sau :

Quan hệ hôn nhân: quan hệ hôn nhân giữa hai người có chấm dứt không

Quan hệ tài sản: khi ly hôn, tài sản giữa hai vợ chồng sẽ được phân chia như thế nào, ai được nắm giữ tài sản gì, …

Và Quan hệ về con cái: ai sẽ được nuôi con và việc phụ cấp nuôi con sẽ được chia ra sao.

Ta có thể hiểu, quyền nuôi con sẽ là một trong những điều mà Tòa án cần phân định khi giải quyết một vụ án ly hôn.

Và thông thường, phụ nữ có con nhỏ thường dễ bị “xấu” đi, một phần là do cơ địa của phụ nữ khi sinh con xong dễ bị phình ra, một phần là do bận bịu con cái, và đứa trẻ khi mới sinh cũng rất cần sữa mẹ để khỏe mạnh hơn. Do các điều hiển nhiên như vậy mà Pháp luật có quy định riêng về quyền ly hôn khi có con dưới 12 tháng tuổi để bảo vệ cả bà mẹ lẫn trẻ nhỏ.

Như vậy, ly hôn khi có con nhỏ sẽ liên quan trực tiếp tới quyền ly hôn và quyền nuôi con trực tiếp của cả người vợ lẫn người chồng.

Quyền ly hôn khi có con nhỏ:

Như đã nói ở trên, phụ nữ khi mang thai và khi có con nhỏ thường dễ bị thay đổi về mặt thể chất, đây là một đặc điểm về giới mà hầu hết mọi phái nữ đều gặp phải, vậy nên các ông chồng nên cảm thông cho người vợ của mình. Tuy nhiên, vẫn có nhiều trường hợp khi vợ có thai, không còn xinh xắn như ban đầu thì một số ông chồng lại “chán cơm thèm phở” đi tìm tình yêu mới. Điều này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý người vợ, mà còn gián tiếp ảnh hưởng đến con nhỏ.

Vậy nên pháp luật quy định rõ ràng rằng: chồng không được phép nộp đơn ly hôn khi con dưới 12 tháng tuổi và khi vợ đang mang thai. (Chồng không được phép, nhưng các chị vợ thì được phép yêu cầu ly hôn trong giai đoạn này nhé). Điều này được pháp luật quy định tại khoản 3 điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

Điều 51.  Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

  1. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

2: Quyền nuôi con khi ly hôn có con nhỏ

“Con nhỏ” là tử thông dụng mà mọi người hay nói, nhưng “nhỏ” đến đâu mà cha mẹ khi ly hôn vẫn có nghĩa vụ phải trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục thì không thể “phán” theo quan niệm “nhỏ” của mỗi người, mà phải theo quy định của pháp luật. Trong quy định của pháp luật về việc này, người làm luật không dùng từ “con nhỏ”, mà sử dụng thuật ngữ “con chưa thành niên”, và theo pháp luật Dân sự hiện hành, “con chưa thành niên” được hiểu là “người chưa đủ mười tám tuổi”. Quy định này được nêu tại khoản 1 điều 21 Bộ luật dân sự năm 2015:

Điều 21. Người chưa thành niên

  1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi

Pháp luật hiện nay quy định chi tiết về quyền nuôi con khi ly hôn như sau:

Với “con nhỏ” chưa đủ 18 tuổi, khi ly hôn, một trong hai bên có thể thỏa thuận rằng ai sẽ là người trực tiếp nuôi dưỡng con

Nếu hai bên không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ căn cứ vào điều kiện của cả hai bên, quyền lợi của con để giao quyền trực tiếp nuôi dưỡng con cho một trong hai người.

Với con từ đủ 7 tuổi, Tòa án sẽ không chỉ xét đến điều kiện của hai phía, lợi ích chủa con, mà còn tham khảo nguyện vọng của con xem con muốn ở với ai hơn trước khi ra quyết định trao quyền nuôi con cho một trong hai người.

Với con dưới 36 tháng tuổi, con sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, bởi ở độ tuổi đó, con nhỏ rất cần sữa mẹ.Tuy nhiên, nếu Tòa án xét thấy người mẹ không đủ điều kiện về mặt tài chính, nơi ở, đạo đức thì Tòa án có thể giao con cho người bố. Người mẹ cũng có thể chủ động từ bỏ quyền nuôi con của mình bằng cách thỏa thuận giao con cho bố nuôi.

Điều này được quy định rõ tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

  1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan
  2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con
  3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy, qua các phân tích trên, mong cặp đôi khi có con nhỏ sẽ  hiểu hơn và thận trọng hơn về việc ly hôn. Không ai muốn đổ vỡ, nhưng khi không còn tình cảm với nhau thì không nên dùng đứa con để níu kéo. Khi ly hôn rồi nên để cho con cái có quyền quyết định mình sẽ ở cùng với ai, tôn trọng sự quyết định đó của đứa trẻ.

 

Phải chứng minh những gì để giành quyền nuôi con?

Giành lại quyền nuôi con khi người kia không chăm con tốt?

Cùng với tranh chấp tài sản, “cuộc chiến” giành quyền nuôi con khi ly hôn nhiều khi cũng kéo dài dai dẳng và đem lại không ít mệt mỏi cho những người trong cuộc.

quyen nuoi con

Quyền nuôi con khi ly hôn

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định, sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Vợ chồng tự thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con sau ly hôn; nhưng nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì xem xét nguyện vọng của con.

Đặc biệt, nếu con dưới 36 tuổi thì mặc định giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ khi mẹ không đủ điều kiện trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Điều kiện giành quyền nuôi con khi ly hôn

Để giành quyền nuôi con khi ly hôn, cha hoặc mẹ phải chứng minh mình có các điều kiện kinh tế và tinh thần để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con.

 Về điều kiện kinh tế: Cha/mẹ phải chứng minh thu nhập hàng tháng, có tài sản, nơi ở ổn định… để tạo điều kiện cho con sinh hoạt, học tập, vui chơi…

Về điều kiện tinh thần: cha/mẹ phải chứng minh được có đủ thời gian để chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con; chứng minh luôn phải đầy đủ tư cách đạo đức để nuôi dạy con.

Bên cạnh đó, cha/mẹ cũng có thể chứng minh đối phương không đủ điều kiện để giành quyền nuôi con, như: Thường xuyên có hành vi bạo lực, Không dành thời gian chăm sóc con, Không có thu nhập ổn định…

Ai có quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn?

quyền nuôi con

Pháp luật không công nhận quan hệ hôn nhân giữa hai người nam, nữ sống chung với nhau mà không đăng ký kết hôn. Nhưng trong thời gian chung sống lại có con với nhau thì pháp luật quy định thế nào về quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn? Vậy sống chung như vợ chồng thì con ai nuôi? Chúng ta cùg tìm hiểu bài viết dưới đây nhé

1: Căn cứ pháp lý

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

2: Luật sư tư vấn

Trong trường hợp hai người chung sống như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn nhưng lại có con chung và tài sản chung. Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ, rằng cả hai bạn đều tự nguyện không muốn sống chung hay chỉ một bên không muốn sống chung như vợ chồng? Hai bạn đã thỏa thuận được việc giao con cho ai nuôi và phân chia tài sản như thế nào? Theo đó, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp.

Trường hợp thứ nhất, hai người đã thỏa thuận được với nhau về tài sản chung và về việc nuôi con chung thì hai bạn không phải làm thủ tục ly hôn tại Tòa án. Bởi lẽ, hai bạn vẫn chưa đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do vậy, giữa hai bạn không có bất kỳ một ràng buộc pháp lý nào theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

“1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.”

Mặc dù hai bạn có một con chung và tài sản chung, nhưng vì hai bạn đã thỏa thuận được với nhau về tài sản chung và về con chung nên sau khi chia tài sản, giao con cho một người nuôi dưỡng, không ai tranh chấp gì thì hai bạn có thể “đường ai nấy đi” mà không còn liên quan gì đến người kia, cũng như không cần làm thủ tục ly hôn tại Tòa án, nhưng việc thỏa thuận này phải đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con.

Trường hợp thứ hai, hai người không thỏa thuận được với nhau về tài sản chung và nuôi con. Hai người  cần làm đơn yêu cầu ly hôn theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về thụ lý đơn yêu cầu ly hôn:

“1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

  1. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”

Như vậy, hai bạn cần làm đơn yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng đến Tòa án nơi một trong hai bạn cư trú (có thể là thường trú hoặc tạm trú).

Hồ sơ nộp lên Tòa án gồm các giấy tờ sau:

– Đơn yêu cầu công nhận không công nhận quan hệ vợ chồng: viết tay, đánh máy hoặc đến trực tiếp Tòa án xin mẫu đơn;

– Bản sao sổ hộ khẩu có chứng thực;

– Bản sao chứng minh thư nhân dân có chứng thực của hai vợ chồng;

– Bản sao giấy khai sinh của các con có chứng thực (nếu có)

– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, giấy đăng ký xe ô tô, các giấy tờ chứng minh tài sản của hai bạn.

Về việc chia tài sản:

Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

“1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

  1. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”

Về việc nuôi con:

Vấn đề nuôi con, quyền lợi của các con được giải quyết như trường hợp bố mẹ ly hôn, theo đó việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo đó:

– Sau khi hai bạn không sống chung với nhau nữa, nhưng hai bạn vẫn là cha, mẹ của con bạn và đương nhiên hai bạn vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

– Hai bạn có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

– Trong trường hợp, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Việc chia tài sản là hai căn nhà, một mảnh đất, một chiếc ô tô là do hai bạn thỏa thuận với nhau. Tài sản riêng của ai sẽ vẫn thuộc về quyền sở hữu của người đó, còn tài sản chung sẽ do hai bạn thỏa thuận với nhau về việc phân chia nhưng phải đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con.

Trong trường hợp hai bạn không thể thỏa thuận được với nhau về tài sản chung, thì Tòa án sẽ căn cứ theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để chia tài sản cho hai bạn. Theo đó, tài sản chung về nguyên tắc sẽ được chia đôi nhưng có tính trên: hoàn cảnh của gia đình và của hai bạn; Công sức đóng góp của hai bạn vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của hai bạn trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của hai vợ chồng.