Tranh chấp sau khi ly hôn phải giải quyết thế nào?

tranh chấp tài sản

Trên thực tế, phần lớn các cuộc hôn nhân tan vỡ đều xuất phát từ tình cảm. Một khi tình cảm, tình yêu giữa hai người đã cạn thì việc tranh chấp, phân chia tài sản giữa vợ chồng nên có sự sòng phẳng. Tuy vậy, đối với những tài sản chung khó có thể chia đôi hay cưa lìa, nên làm thế nào cho phải?

Điều 33 của Luật Hôn nhân và gia đình quy định về vấn đề tranh chấp tài sản chung của vợ chồng như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

Khoản 29 Điều 3 của Luật Đất đai 2013 quy định: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.

Điều 109 của Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định:

“1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận.

  1. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên đồng ý”.

Căn cứ quy định nêu trên và các thông tin mà bạn cung cấp thì mảnh đất được cấp cho hộ gia đình bà C nên thuộc quyền sở hữu chung của tất cả mọi thành viên trong hộ gia đình mà không phải là tài sản riêng của vợ chồng anh A và chị B. Việc xác định những người có quyền đối với quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình được căn cứ vào sổ hộ khẩu tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Chế độ tài sản trước, trong và trường hợp ly hôn: Những điều có thể bạn chưa biết

tai san rieng

Những tranh chấp phát sinh liên quan đến vợ chồng phần nhiều lin quan đến tài sản, Đó là lý do vì sao Luật Hôn nhân gia đình có quy định về việc thỏa thuận tài sản chung, tài sản riêng trước khi kết hôn. Dưới đây là những điều mà các cặp đôi cần biết về chế độ tài sản trước, trong và trường hợp nếu  có ly hôn

* Thỏa thuận chế độ tài sản tiền hôn nhân:

Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng được lập khi nào?

– Chỉ được lập và công nhận khi 2 người chưa đăng ký kết hôn, lưu ý chưa đăng ký kết hôn nghĩa là 2 người chưa ra UBND xã, phường để làm thủ tục đăng ký kết hôn chứ không phải là chưa tổ chức đám cưới đâu nhé.

– Hai người cùng đoàn kết, đồng thuận, và quyết định lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận

– Được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

– Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Về việc yêu cầu chia tài sản: Tài sản chung vợ chồng có thể được chia ngay trong thời kỳ hôn nhân, khi ly hôn hoặc sau khi ly hôn mà khi giải quyết ly hôn mà các bên chưa phân chia về tài sản.

* Chế độ tài sản trong thời kỳ hôn nhân

Cách chứng minh tài sản riêng

Để có thể chứng minh tài sản riêng khi ly hôn, chúng ta phải có bằng chứng chứng minh tài sản đó thuộc các trường hợp là tài sản tiêng theo quy định của Luật hôn nhân gia đình:

– Đối với tài sản có trước khi kết hôn: có thể là hợp đồng mua bán tài sản, các hóa đơn chứng từ chứng minh việc mua bán chuyển nhượng, giấy chứng nhận quyền sở hữu…

– Đối với tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng: cách chứng minh tài sản riêng là cung cấp các văn bản chứng minh quyền thừa kế hợp pháp, hợp đồng tặng cho và giấy tờ chứng minh hoàn tất việc tặng cho….

– Đối với tài sản được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân thì phải nộp văn bản thỏa thuận chia tài sản chung được công chứng theo quy định của pháp luật.

– Tài sản phục vụ nhu cầu cấp thiết của vợ chồng như các đồ dùng, tư trang cá nhân…

Đồng thời theo qui định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm:

– Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo qui định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

– Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

– Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ chồng nhận được theo qui định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Theo Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.

Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng

– Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;

– Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật Hôn nhân gia đình 2014;

–  Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;

–  Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.

Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.

* Chế độ Tài sản khi LY HÔN:

Trong vấn đề chia tài sản khi ly hôn nếu bên có tài sản không chứng minh được đó là tài sản riêng thì đương nhiên sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng.

Về nguyên tắc chung chia tài sản khi ly hôn thì tài sản chung sẽ được chia đôi nhưng khi giải quyết trong những trường hợp cụ thể tòa sẽ xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này…

Người ngoại tình sẽ bất lợi khi chia tài sản

Theo Thông tư liên tịch 01/2016 giữa TAND Tối cao, VKSND Tối cao và Bộ Tư pháp, vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận về toàn bộ vấn đề, bao gồm phân chia tài sản.

Trường hợp nhờ tòa án phân xử thì HĐXX sẽ tính đến một số yếu tố để xác định tỷ lệ tài sản của mỗi người. Thẩm phán dựa vào lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền và nghĩa vụ nhân thân, tài sản dẫn đến ly hôn để ra phán quyết. Ví dụ, nếu người chồng có hành vi bạo lực gia đình, ngoại tình thì tòa án xem xét yếu tố “lỗi” này để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

Phát hiện tài sản bí mật

Khi đã ly hôn, về mặt pháp lý quan hệ vợ – chồng đã chấm dứt. Tòa án đã phân chia tài sản và con cái theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên không ít trường hợp sau đó phát hiện chồng hoặc vợ có tài sản bí mật hình thành trong thời kỳ hôn nhân.

Trong trường hợp này, nếu không có căn cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung và phân chia theo luật định.

Tranh chấp tài sản khi không đăng ký kết hôn

tranh chap tai san

Sống thử hay sống chung như vợ chồng bất hợp pháp, là một hiện tượng dễ dàng gặp trong thời đại hiện nay. Nếu êm đẹp thì kết quả có thể là một cuộc hôn nhân hạnh phúc hợp pháp, còn nếu chẳng may có biến cố xảy ra, chia tay nhau mỗi người một ngả, lúc phân chia tài sản sở hữu chung trong suốt quá trình chung sống như vợ chồng nhưng chưa kết hôn đó đó nên giải quyết thế nào? Hãy cùng công ty luật chúng tôi tìm hiểu.

Đối với tài sản được hình thành trong thời gian chung sống như vợ chồng

Theo Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, giải quyết hậu quả của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được quy định như sau:

Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Trong trường hợp nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Đối với tài sản hình thành trong thời kỳ sống chung với nhau như vợ chồng được giải quyết theo quy định tại Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Như vậy, đối với tài sản hình thành trong thời kỳ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn, nếu không có thỏa thuận với nhau, hoặc khi đăng ký kết hôn anh không nhập số tài sản đó vào tài sản chung, về nguyên tắc, tài sản riêng của ai sẽ thuộc về người đó.

Xác định tài sản chung của vợ chồng

Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Theo Bộ luật Dân sự quy định phân chia tài sản thuộc hình thức sở hữu chung như sau: Trong trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu các chủ sở hữu chung đã thỏa thuận không phân chia tài sản chung trong một thời hạn thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để chia.

Án phí dân sự

an phi dan su

Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật dân sự 2015

– Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14

Nội dung:

Án phí dân sự là số tiền đương sự phải nộp ngân sách nhà nước khi vụ án dân sự được tòa án giải quyết. Các đương sự phải chịu mức án phí theo quy định của pháp luật đối với từng loại vụ việc, trên cơ sở lợi ích và mức độ lỗi của họ trong quan hệ pháp luật Tòa án giải quyết

Mức án phí dân sự:

Án phí dân sự sẽ gồm án phí dân sự trong vụ án không có giá ngạch và vụ án dân sự có giá ngạch.

Đối với vụ án không có giá ngạch, mức án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng và nếu có kháng cáo thì mức án phí dân sự phúc thẩm là 300.000 đồng.

Đối với vụ án tranh chấp dân sự, có giá ngạch có nghĩa là có tranh chấp với nhau về tài sản và xác định giá trị tài sản thì án phí được áp dụng như sau:

Mức 1: Nếu giá trị tranh chấp từ 6.000.000 đồng ( 6 triệu) thì mức án phí là 300.000 đồng;

Mức 2: Giá trị tranh chấp từ 6.000.000 đồng (6 triệu ) đến 400.000.000 đồng (400 triệu) thì mức án phí là 5% giá trị tài sản tranh chấp;

Mức 3: Giá trị tranh chấp từ 400.000.000 đồng (400 triệu) đến 800.000.000 đồng (800 triệu) thì mức án phí là 20.000.000 đồng (20 triệu) + 4% phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng nhưng đến dưới mức 800 triệu đồng;

Mức 4: Giá trị tranh chấp từ 800.000.000 đồng (800 triệu) đến 2.000.000.000 đồng (2 tỷ) thì mức án phí là 36.000.000 đồng (36 triệu) + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800 triệu đồng nhưng đến dưới mức 2 tỷ đồng;

Mức 5: Giá trị tranh chấp từ 2.000.000.000 đồng (2 tỷ ) đến 4.000.000.000 đồng (4 tỷ) thì mức án phí là 72.000.000 đồng (72 triệu) + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2 tỷ đồng nhưng đến dưới mức 4 tỷ đồng;

Mức 6: Giá trị tranh chấp từ trên 4.000.000.000 đồng (4 tỷ) thì mức án phí là 112.000.000 đồng (112 triệu) +0,1% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 4 tỷ đồng.

Án phí dân sự nộp ghi người khởi kiện được tòa án chấp nhận đơn khởi kiện hoặc người có yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập được tòa án chấp nhận. Mức nộp tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết.

Căn cứ để xác định giá trị tài sản tranh chấp được ưu tiên áp dụng theo thứ tự từ điểm 1 đến điểm 5 như sau:
  1. Giá do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
  2. Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp;
  3. Giá trên tài liệu gửi kèm hồ sơ giải quyết vụ án;
  4. Giá thị trường tại thời điểm và địa điểm xác định giá tài sản;
  5. Trường hợp không thể căn cứ vào các điểm 1,2,3,4 để xác định giá trị tài sản tranh chấp thì Tòa án gửi văn bản đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp có ý kiến về việc xác định giá tài sản. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tài chính phải có ý kiến trả lời về việc xác định giá trị tài sản. Hết thời hạn này mà Tòa án không nhận được văn bản trả lời của cơ quan tài chính cùng cấp thì Tòa án ấn định mức tạm ứng án phí.

Án phí khởi kiện chia tài sản thừa kế là bao nhiêu?

an phi dan su

Khi các bên liên quan đến vấn đề chia tài sản thừa kế không thỏa thuận được với nhau về vấn đề chia tài sản thừa kế, dẫn đến khởi kiện tranh chấp tài sản thừa kế thì mức án phí phải đóng khi khởi kiện chia tài sản thừa kế là một vấn đề cũng được nhiều người hết sức quan tâm.

Vậy ai là người phải đóng tiền án phí, án phí chia tài sản thừa kế được quy định như thế nào?

Vấn đề này đã được quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2017 như sau:

Khác với những vụ án thông thường, đối với vụ án chia di sản thừa kế thì án phí được xác định là mỗi bên đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo mức tương ứng với  giá trị phần tài sản mà họ được chia trong khối di sản thừa kế.

Cụ thể, khoản 7 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định như sau:

“7. Đối với vụ án liên quan đến chia tài sản chung, di sản thừa kế thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:

  1. a) Khi các bên đương sự không xác định được phần tài sản của mình hoặc mỗi người xác định phần tài sản của mình trong khối tài sản chung, phần di sản của mình trong khối di sản thừa kế là khác nhau và có một trong các bên yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung, di sản thừa kế đó thì mỗi bên đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo mức tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia, được hưởng trong khối tài sản chung hoặc trong khối di sản thừa kế. Đối với phần Tòa án bác đơn yêu cầu thì người yêu cầu chia tài sản chung, di sản thừa kế không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Trường hợp Tòa án xác định tài sản chung, di sản thừa kế mà đương sự yêu cầu chia không phải là tài sản của họ thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch”

Cụ thể, mức án phí chia tài sản thừa kế được quy định cụ thể theo bảng sau:

1: Án phí dân sự sơ thẩm:

a)    Án phí dân sự sơ thẩm:
Vụ việc

Án Phí

Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch 300.000 đồng
Từ 6.000.000 đồng trở xuống 5% giá trị tài sản có tranh chấp
Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
b) Án phí khởi kiện chia thừa kế phúc thẩm: là 300.000 VNĐ

Ngoài ra, khoản 2 Điều 7 nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định như sau:

“Điều 7. Mức tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án

  1. Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch bằng mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch. Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.

Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án dân sự bằng mức án phí dân sự phúc thẩm.”

Tóm lại, khi một người khởi kiện chia tài sản thừa kế, họ sẽ phải đóng 50% tiền tạm ứng án phí tương đương với phần giá trị tài sản mà người khởi kiện yêu cầu được chia. Sau đó, khi có bản án, quyết định của Tòa án, tùy vào phần tài sản thừa kế của mỗi người được chia là bao nhiêu mà người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan phải đóng án phí tương ứng với phần của họ được hưởng.

Án phí chia tài sản chung khi ly hôn

chia tai san chung

Trong khi giải quyết ly hôn, mức án phí chia tài sản khi ly hôn là vấn đề mà các cá nhân quan tâm. Công ty Luật Multi Law với đội ngũ Luật sư, chuyên viên giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực Hôn nhân gia đình, tư vấn cho quý khách hàng án phí chia tài sản sau khi ly hôn.

1. Cách chia tài sản khi ly hôn

– Thứ nhất: Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì Trong trường hợp vợ chồng khi ly hôn thì việc chia tài sản khi ly hôn theo các nguyên tắc sau.

”1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

  1. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
  2. a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  3. b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  4. c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  5. d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”
Như vậy, để phân chia tài sản khi ly hôn phải xác định được tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng. Theo đó Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cụ thể như sau:
+ Tài sản chung của vợ chồng:

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

+ Tài sản riêng của vợ, chồng:

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

– Thứ hai: Trước khi cưới bạn có mua một mảnh đất và bố mẹ cho tiền để xây dựng nhà ở đây là tài sản riêng bố mẹ cho bạn trước khi kết hôn. Theo các quy định trên thì sau khi ly hôn tài sản đó vẫn là tài sản riêng của bạn vì nó được hình thành trước hôn nhân.

– Thứ ba: Về việc sau khi cưới vợ bạn có vay tiền để mua đồ dùng trong nhà…Đó là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân vì vậy sau khi ly hôn  số tiền nợ do hai người thỏa thuận trả nếu không thỏa thuận được thì tòa án sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật.

– Thứ tư: về thời điểm được tính là vợ chồng bắt đầu từ khi tổ chức đám cưới hay khi đăng ký kết hôn? Theo quy định của pháp luật thì thời điểm được tính là vợ chồng khi đăng ký kết hôn.

2. Án phí chia tài sản ly hôn

Theo quy định tại Điều 147  Bộ luật Tố tụng dân sự “4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn”.Theo đó, nếu bạn khởi kiện ly hôn chồng, bạn sẽ phải nộp án phí sơ thẩm. Mức án phí dân sự sơ thẩm bạn phải nộp là 200.000 đồng.

Trong trường hợp có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng, vợ chồng bạn còn phải chịu án phí chia tài sản chung đối với phần tài sản có tranh chấp như án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản được chia.

Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch như sau:

Giá trị tài sản có tranh chấp

Mức án phí

a) Từ 4.000.000 đồng trở xuống 200.000 đồng
b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng
đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng
e) Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng

Những dạng tranh chấp tài sản sau khi ly hôn thường gặp

tranh chap tai san

1: Tranh chấp xác định tài sản riêng của vợ hoặc chồng

Đối với những tài sản mà một bên cho rằng đó là tài sản riêng của bên nào thì phải có nghĩa vụ chứng minh. Theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì: “Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

Như vậy đối với những tranh chấp xác định tài sản riêng nguyên đơn trong vụ án cần phải đưa các chứng cứ chứng minh rằng tài sản đó thuộc sở hữu riêng hợp pháp của mình, nếu không chứng minh được thì đương nhiên đó là tài sản chung và chia theo nguyên tắc chung.

2:Tranh chấp chia tài sản chung vợ chồng

Sau khi thực hiện xong thủ tục ly hôn không yêu cầu Tòa chia tài sản. sau đó các bên yêu cầu Tòa giải quyết chia tài sản chung thì Theo nguyên tắc tài sản của vợ chồng sẽ được chia đôi, tuy nhiên pháp luật cũng ghi nhận công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo dựng tài sản cũng như căn cứ vào lỗi của mỗi bên trong việc vi phạm quyền và nghĩa vụ vợ chồng mà phân chia tài sản vì vậy các bên phải có nghĩa vụ chứng minh được công sức tạo dựng tài sản đến đâu, chứng minh lỗi của bên vi phạm như thế nào, để dựa vào những cơ sở đó tòa án có sự phân chia công bằng,

3: Xác định khi tài sản chung vợ chồng chỉ đứng tên một người

Luật Hôn nhân và gia đình có quy định rõ về tài sản chung của vợ chồng, theo đó gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Luật cũng quy định “Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng”.

Như vậy, cả trong trường hợp nếu chỉ đứng tên một người mà không có chứng cứ chứng minh là tài sản riêng thì theo luật vẫn bị coi là tài sản chung. Thực tế, có rất nhiều trường hợp vợ/chồng được tặng, cho hoặc thừa kế riêng tài sản và họ không nhập tài sản này vào khối tài sản chung, nhưng vì họ không thể chứng minh được việc này thì đó vẫn là tài sản chung và phải được đem chia nếu có tranh chấp.

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
  1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, 
    hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và 
    thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại 
    khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được
     tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

  1. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu 
    cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng
  2. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có
     tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản
     chung”

Tài sản chung của vợ chồng mà một bên tự xác lập giao dịch thì sẽ bị vô hiệu.

Để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng và gia đình; quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba; sự an toàn trong giao dịch khi xác lập, thực hiện các giao dịch đối với tài sản chung của vợ chồng mà theo quy định pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng, dự thảo Luật Hôn nhân gia đình sửa đổi đã bổ sung quy định về việc đại diện giữa vợ và chồng trong trường hợp này.

Theo đó, việc đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng được thực hiện theo quy định về căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng, đại diện giữa vợ và chồng trong quan hệ kinh doanh.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên các giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định của Luật Hôn nhân gia đình về đại diện giữa vợ và chồng thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp có đủ căn cứ xác định người thứ ba ngay tình theo quy định của Bộ luật dân sự

Tuy nhiên, trong khi chờ sửa đổi Luật Hôn nhân gia đình thì để tránh những rắc rối phát sinh trong phân chia tài sản vợ, chồng thì cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền để người dân hiểu việc đứng tên cả hai người là yêu cầu chính đáng và do luật định. Nếu tài sản trong hôn nhân chỉ đứng tên một người thì không những khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp mà trong cả các giao dịch thường ngày (như chuyển nhượng, góp vốn, thế chấp, tặng cho…). Đặc biệt, các cơ quan chức năng khi làm các thủ tục liên quan (nhất là chuyển nhượng) cần kiểm soát, xác minh chặt để tránh việc làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người còn lại có quyền sở hữu/sử dụng chung

Toàn bộ trường hợp miễn, giảm án phí, tạm ứng án phí

tranh chấp tài sản khi ly hôn

Thông thường khi khởi kiện thì người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí. Ngoài ra, pháp luật còn quy định một số trường hợp được miễn giảm án phí, tạm ứng án phí.

1: Trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí

* Trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí, không phải chịu án phí

Theo khoản 1 Điều 11 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, những trường hợp sau đây không phải nộp tiền tạm ứng án phí, không phải chịu án phí:

– Người khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân.

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án dân sự hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước khởi kiện liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

– Ngân hàng chính sách xã hội khởi kiện vụ án hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để thu hồi nợ vay trong trường hợp Ngân hàng chính sách xã hội cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

– Viện kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm.

– Người bào chữa của bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc là người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

– Các trường hợp khác không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí mà pháp luật có quy định.

* Không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí, không phải chịu lệ phí Tòa án

Theo khoản 2 Điều 11 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, những trường hợp sau không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, không phải chịu lệ phí Tòa án:

– Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã gồm:

+ Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

+ Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 5 Luật Phá sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.

– Ban chấp hành công đoàn cơ sở yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công.

– Đại diện tập thể người lao động yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công.

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật; thay đổi người trực tiếp nuôi con; hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó; cơ quan nhà nước yêu cầu Tòa án cung cấp bản sao, trích lục bản án.

– Viện kiểm sát kháng nghị quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm.

– Các trường hợp khác không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà pháp luật có quy định.

2: Miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí; tạm ứng lệ phí, lệ phí Tòa án

* Miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí

Căn cứ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:

– Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

– Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

– Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

– Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín.

– Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

* Trường hợp miễn nộp tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án khi giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định khoản 1 Điều 4 Nghị quyết này, gồm:

– Trẻ em; người cao tuổi.

– Cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo.

– Người khuyết tật.

– Người có công với cách mạng.

– Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

– Thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

Lưu ý:

– Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu.

– Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp.

3: Giảm tạm ứng án phí, án phí

– Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án có xác nhận của UBND cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp.

Lưu ý: Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp vẫn phải chịu toàn bộ án phí, lệ phí Tòa án khi thuộc một trong các trường hợp sau:

– Có căn cứ chứng minh người được giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án không phải là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có tài sản để nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án.

– Theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì họ có tài sản để nộp toàn bộ tiền án phí, lệ phí Tòa án mà họ phải chịu.

Trên đây là những trường hợp được miễn giảm án phí, tạm ứng án phí; người đề nghị được miễn giảm phải có đơn đề nghị nộp cho Tòa án có thẩm quyền kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm.

Bảng tra án phí dân sự và tạm ứng án phí khi khởi kiện

an phi dan su

Khi khởi kiện vụ án dân sự, người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí và tùy vào kết quả xét xử sẽ biết ai phải chịu án phí. Để biết rõ về mức án phí, dưới đây là bảng tra án phí dân sự và mức tạm ứng án phí.

1: Án phí trong vụ án không có giá ngạch

Theo khoản 3 Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.

Căn cứ theo Điều 7 và Danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, mức án phí và tạm ứng án phí sơ thẩm đối với vụ án dân sự không có giá ngạch như sau:

TT

Tên Mức án phí

Mức tạm ứng án phí

1 Án phí dân sự sơ thẩm
1.1 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch. 300.000 đồng 300.000 đồng
1.2 Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch. 03 triệu đồng 03 triệu đồng
2 Án phí phúc thẩm
2.1 Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động. 300.000 đồng 300.000 đồng
2.2 Tranh chấp về kinh doanh, thương mại. 02 triệu đồng 02 triệu đồng

2: Án phí dân sự có giá ngạch

Khoản 3 Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định: Vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.

Căn cứ Điều 7 và Danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, mức án phí và tạm ứng án phí sơ thẩm đối với vụ án có giá ngạch được quy định như sau:

STT

Tên án phí Mức án phí

Tạm ứng án phí

I Án phí dân sự sơ thẩm
1 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch
a Từ 06 triệu đồng trở xuống. 300.000 đồng Bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.
b Từ trên 06 – 400 triệu đồng. 5% giá trị tài sản có tranh chấp.
c Từ trên 400 – 800 triệu đồng. 20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng.
d Từ trên 800 triệu đồng – 02 tỷ đồng. 36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng.
đ Từ trên 02 – 04 tỷ đồng. 72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 02 tỷ đồng.
e Từ trên 04 tỷ đồng. 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 04 tỷ đồng.
2 Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch
a Từ 60 triệu đồng trở xuống. 03 triệu đồng Bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.
b Từ trên 60 – 400 triệu đồng. 5% của giá trị tranh chấp.
c Từ trên 400 – 800 triệu đồng. 20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng.
d Từ trên 800 triệu đồng – 02 tỷ đồng. 36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 800 triệu đồng.
đ Từ trên 02 – 04 tỷ đồng. 72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tranh chấp vượt 02 tỷ đồng.
e Từ trên 04 tỷ đồng. 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tranh chấp vượt 04 tỷ đồng.
3 Đối với tranh chấp về lao động có giá ngạch
a Từ 06 triệu đồng trở xuống. 300.000 đồng Bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí trong vụ án dân sự không có giá ngạch.
b Từ trên 06 – 400 triệu đồng. 3% giá trị tranh chấp, nhưng không thấp hơn 300.000 đồng.
c Từ trên 400 triệu đồng – 02 tỷ đồng. 12 triệu đồng + 2% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng.
d Từ trên 02 tỷ đồng 44 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị có tranh chấp vượt 02 tỷ đồng.
II Án phí dân sự phúc thẩm
1 Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động. 300.000 đồng 300.000 đồng
2 Tranh chấp về kinh doanh, thương mại. 02 triệu đồng 02 triệu đồng

Trên đây là quy định về án phí dân sự; tùy vào số tiền hoặc tài sản tranh chấp mà vụ án dân sự được chia thành vụ án có giá ngạch và không có giá ngạch. Án phí trong vụ án có giá ngạch được tính theo giá trị của số tiền hoặc tài sản tranh chấp.

Án phí tranh chấp tài sản thừa kế

tranh chap tai san thua ke

1: Về việc án phí.

Trong quan hệ dân sự, quyền tự do cam kết, thỏa thuận trong việc xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự được pháp luật bảo đảm, nếu cam kết, thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội (Điều 4 Luật dân sự). Như vậy, đối với tranh chấp các bên nên thỏa thuận để đi đến phương án giải quyết. Nếu các bên không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án phân giải. Mức án phí, lệ phí  có thể tham khảo thêm tại Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 về án phí, lệ phí.

2: Về việc chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì trường hợp tách thửa để chuyển nhượng một phần thửa đất thì thửa đất đó bắt buộc phải được đo đạc địa chính để xác định ranh giới phần thửa đất được chuyển nhượng.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 223 Bộ luật dân sự thì trong trường hợp một chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua. Trong thời hạn ba tháng đối với tài sản chung là bất động sản, một tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác.

Như vậy, việc thông báo tới các đồng sở hữu phải được lập thành văn bản, có xác nhận của các đồng sở hữu. Sau thời hạn ba tháng đối với bất động sản, một tháng đối với động sản mà các đồng sở hữu có không mua lại thì chủ sở hữu chung có quyền bán phần quyền sở hữu của mình. Trước khi chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình phải xác định phần quyền sở hữu của mình (Điều 216 Bộ luật dân sự).

Nhà ở thuộc sở hữu chung mà các đồng sở hữu có tranh chấp có thể nhờ Tòa án giải quyết. Mức lệ phí sơ thẩm giải quyết vụ việc dân sự là 200.000 đồng. Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự anh có thể tham khảo bảng dưới đây (Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12):

Giá trị tài sản có tranh chấp

Mức án phí

a) từ 4.000.000 đồng trở xuống 200.000 đồng
b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng
đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng
e) Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

 

Khi chuyển nhượng tài sản chung, các đồng sở hữu phải ký vào Hợp đồng chuyển nhượng. Nếu đồng sở hữu ở nước ngoài không thể về ký hợp đồng thì có thể ủy quyền cho đồng sở hữu khác hoặc một người thứ ba. Việc ủy quyền được thực hiện tại Đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài.

Nếu chủ sở hữu chung tặng cho phần quyền sở hữu của mình cho một chủ sở hữu chung khác thì điều kiện về thông báo tương tự như việc bán phần quyền sở hữu trong khối tài sản chung.

3: Về việc án phí khởi kiện ra tòa để chia tài sản chung.

Điều 7 Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 về án phí, lệ phí quy định: “Mỗi bên đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo mức tương ứng với giá trị phần tài sản, phần di sản mà họ được hưởng, được chia trong trường hợp các bên đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung, phần di sản mà mình được hưởng trong khối di sản thừa kế và có một trong các bên yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung, di sản thừa kế đó.”