Tranh chấp tài sản thừa kế

tranh chap tai san thua ke

Thừa kế di sản của người chết để lại là quyền lợi hợp pháp của người thừa kế, dù đó là người thừa kế theo di chúc hay theo pháp luật. Tuy nhiên, trong xã hội có nhiều trường hợp việc phân chia di sản này đã làm phát sinh nhiều mâu thuẫn giữa các thành viên trong gia đình, những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến việc phân chia di sản dẫn đến tranh chấp.

Di sản là gì?

Di sản được hiểu là một khối tài sản riêng thuộc quyền sở hữu của người chết, phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác để lại cho người còn sống. Di sản thừa kế có thể là hiện vật, tiền, giấy tờ trị giá được thành tiền, quyền tài sản thuộc sở hữu của người để lại di sản. Người được hưởng di sản thừa kế có thể là những người có tên trong di chúc của ngưởi chết hoặc nếu người chết không có di chúc thì di sản đó được chia thừa kế theo pháp luật.

Khi thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại, mọi người có quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân. Những người hưởng thừa kế phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có sự thỏa thuận khác giữa các thành viên trong gia đình, những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến việc phân chia di sản thừa kế.

Dù nhiều hay ít ai cũng có thể hiểu được những khái niệm cơ bản về di sản thừa kế và phân chia di sản thừa kế theo pháp luật. Nhưng thực tế vì nhiều lý do khác nhau mà những người hưởng tài sản thừa kế không coi nặng tình huyết thống trong gia đình, không xem yếu tố tình thân là hàng đầu, hay không tuân thủ theo luật định của pháp luật lại dẫn đến xung đột, tranh chấp.

Ai là người giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế?

Thay vì các thành viên trong gia đình, những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến việc phân chia di sản thừa kế có thể ngồi lại với nhau để có tiếng nói chung nhằm thực hiện việc phân chia di sản trong sự hòa thuận. Nhưng ngược lại, có không ít trường hợp vì cố giành lợi ích cho mình mà cố tình xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của người khác, không trung thực khi kê khai di sản thừa kế, dùng nhiều thủ đoạn nhằm muốn chiếm đoạt di sản thừa kế chung thành tài sản riêng của mình.

Nếu như không tự phân chia được tài sản thừa kế thì các bên có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế là thuộc Tòa án. Do vậy, khi không tìm được tiếng nói chung trong quá trình giải quyết việc phân chia di sản thừa kế thì các bên có quyền đưa vụ việc ra Tòa án để giải quyết theo thẩm quyền. Trong quá trình thụ lý và giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành các thủ tục và luôn tôn trọng để cho các bên thỏa thuận, hòa giải với nhau, các bên không được dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực, bắt các bên thỏa thuận, phân chia không phù hợp với ý chí và nguyện vọng của mình.

Tranh chấp tài sản thừa kế, được gì?

Hiện nay, không ít người luôn coi trọng giá trị vật chất mà quên đi giá trị tinh thần khi phân chia di sản thừa kế. Các tranh chấp về di sản thừa kế xảy ra ngày càng nhiều, từ những mâu thuẫn nhỏ không giải quyết được dẫn đến những mâu thuẫn trầm trọng, có những tranh chấp đã gây ra hậu quả khôn lường, không những gây thiệt hại đến tài sản mà còn tước đoạt cả tính mạng với nhau.

Trong suốt quá trình hành nghề luật sư, chúng tôi đã nhận được rất nhiều những yêu cầu tư vấn về việc giải quyết tranh chấp phân chia di sản thừa kế giữa các thành viên trong gia đình, những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến việc phân chia di sản thừa kế. Có những mâu thuẫn, tranh chấp dẫn đến những cuộc cải vã, ẩu đã giữa chính những người thân trong gia đình. Mặc dù các bên đã được tư vấn, giải thích nhiều phương án phân chia nhưng họ vẫn cố chấp, luôn tạo ra những mâu thuẫn không thể hòa giải được.

Có thể một trong các bên sẽ nhận được phần di sản như mong muốn nhưng ngoài phần di sản đó là tình cảm trong gia đình đã rạn nứt, đổ vỡ. Chưa kể đến việc kể cả khi đã được giải quyết xong tranh chấp thì giá trị tài sản đã không còn như ban đầu, ngoài ra các bên còn phải chịu những thiệt hại không đáng có trong quá trình giải quyết tranh chấp.

Tiếc thay, có những trường hợp bất chấp lời tư vấn của luật sư, không ghi nhận sự phán quyết của Tòa án, nhưng vì lợi ích của mình mà không ít cá nhân sẵn sàng đổi mạng khi tranh giành di sản thừa kế. Hậu quả cuối cùng là người chết, người phải chịu cảnh lao tù, tình cảm ruột thịt, huyết thống trong gia đình vĩnh viễn không còn. Hậu quả chỉ là sự đen tối trong sự tranh giành quyền hưởng thừa kế!

Do vậy, để tránh xảy ra những hậu quả đáng tiếc, trước hết các thành viên trong gia đình, những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến việc phân chia di sản thừa kế hãy cùng ngồi lại với nhau, bàn bạc, thỏa thuận phân chia di sản một các minh bạch, có thể nhờ đến những người có hiểu biết về pháp luật góp ý, tư vấn để mọi người có thể đưa ra những quyết định hợp tình, hợp lý nhất để giữ được hòa khí với nhau.

Tranh chấp dân sự là gì ?

Những vấn đề pháp lý mới của luật Dân Sự

Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 (BLTTDS) có hiệu lực thi hành từ 01/07/2016 đã có những quy định mới về tranh chấp dân sự, nhằm giúp quý khách hàng có một cách nhìn tổng quất nhất về Tranh chấp dân sự, Công ty Luật Multi Law xin nêu ra những vấn đề chính dưới đây:

Tranh chấp dân sự là gì?

Tranh chấp dân sự là những mâu thuẫn, xung đột giữa các cá nhân, tổ chức trong các quan hệ về nhân thân hoặc tài sản.

Các phương thức giải quyết tranh chấp dân sự.

Khi tham gia các quan hệ dân sự, kinh tế việc xảy ra các tranh chấp là điều không ai mong muốn. Vậy khi có tranh chấp cách giải quyết nào là tốt nhất để bảo đảm quyền lợi, giảm ảnh hưởng xấu đến mối quan hê giữa các bên, ít tốn kém thời gian, công sức, tiền bạc. Hiện nay có bốn cách giải quyết tranh chấp dân sự là thương lượng, hòa giải, trọng tài và Tòa án. Trong từng trường hợp cụ thể dựa trên mức độ nghiêm trong của vụ việc để lựa chọn phương án giải quyết tranh chấp phù hợp có ảnh hưởng rất lớn kết quả giải quyết tranh chấp, vậy nên sự tham gia của Luật sự trong giải quyết tranh chấp dân sự là rất cần thiết.

Các loại tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

Theo Điều 26 BLTTDS các tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án gồm:

  • Tranh chấp quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản;
  • Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự;
  • Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ;
  • Tranh chấp về tài sản thừa kế;
  • Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng;
  • Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp biện pháp ngăn chặn hàng chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính;
  • Tranh chấp khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước;
  • Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về Luật đất đai; tranh chấp quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng;
  • Tranh chấp liên quan đến hoạt động báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí;
  • Tranh chấp liên quan đến yêu cầu văn bản công chứng vô hiệu;
  • Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
  • Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn mua bán tài sản đấu giá theo quy định pháp luật về thi hành án dân sự;
  • Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân;
  • Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Tranh chấp tài sản trong ly hôn đơn phương

Ly hon don phuong voi chong dang o nuoc ngoai

Tranh chấp tài sản là dạng tranh chấp phổ biến nhất khi các cặp vợ chồng tiến hành thủ tục ly hôn. Vậy, pháp luật quy định về giải quyết tranh chấp tài sản như thế nào ? và một số vướng mắc của người dân trong quá trình thực hiện thủ tục ly hôn tại tòa án sẽ được luật sư tư vấn, giải đáp cụ thể:

1. Quy định về tài sản chung:

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân. Nói tóm lại tài sản hình thành trong quá trình hôn nhân là tài sản chung (nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác).

2. Phân chia tài sản chung:

Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Giải quyết tranh chấp tài sản sau khi ly hôn:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Trong trường hợp ly hôn thuận tình thì các vấn đề về quyền nuôi con hai vợ chồng thường thỏa thuận, còn tài sản cũng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Sau khi ly hôn vợ chồng không thống nhất được với nhau thì có thể xảy ra tranh chấp.
Trong trường hợp vợ chồng tranh chấp tài sản với nhau thì có thể nhờ gia đình, bạn bè, chính quyền địa phương can thiệp hòa giải giải quyết. Vì tài sản chung của vợ chồng theo nguyên tắc là chia đôi.

 

Giải quyết nợ chung của vợ chồng khi ly hôn

giải quyết tài sản chung

Câu Hỏi: Thưa luật sư, vợ chồng em do mâu thuẫn không thể hòa hợp nên muốn làm thủ tục ly hôn. Hiện tại hai vợ chồng đang đứng tên sổ đỏ thửa đất và ngôi nhà. Lúc làm nhà thì em có mượn tiền chị gái 300.000.000 đồng để mua vật tư xây dựng, có giấy vay tiền nhưng chỉ kí tên em. Vậy khoản nợ đó chồng em có phải trả không?

Luật sư trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến bộ phận tư vấn của luatsugiadinh24h. Trường hợp của bạn chúng tôi xin giải đáp như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

– Bộ luật dân sự 2015.

2. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng.

Căn cứ Điều 37- Luật hôn nhân và gia đình quy định:

– Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm.

– Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình

– Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

– Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.

– Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường.

Theo những quy định nêu trên, vợ chồng có nghĩa vụ chung về tài sản khi nghĩa vụ đó là giao dịch do vợ chồng xác lập, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật, nghĩa vụ đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình, nghĩa vụ phát sinh từ tài sản chung….

Trong trường hợp của bạn, việc bạn vay tiền chị gái để xây nhà là đáp ứng nhu cầu thiết yếu về đời sống gia đình. Do vậy, khoản nợ đó được coi là khoản nợ chung khi ly hôn, là nghĩa vụ chung về tài sản của vợ và chồng, kể cả giấy vay nợ đó chỉ có một mình bạn kí tên.

3. Cách giải quyết nợ chung khi ly hôn

Căn cứ Điều 27- Luật hôn nhân gia đình quy định:

– Vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tịa các điều 24,25 và 26 của luật này.

– Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của luật này.

Căn cứ Điều 60 – Luật hôn nhân và gia đình quy định:

– Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ 3 có thỏa thuận khác.

– Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27,37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.

Theo quy định nêu trên, khi ly hôn vợ chồng phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản với bên thứ ba và chịu trách nhiệm liên đới trong một vài trường hợp quy định.

Như vậy, nếu cả hai vợ chồng đều công nhận có việc vay tiền của chị gái để xây nhà thì việc giải quyết nghĩa vụ khi ly hôn là chia đôi khoản nợ, cả hai cùng liên đới thực hiện nghĩa vụ.

Trường hợp chồng bạn phản đối, hai vợ chồng không tự thỏa thuận được nghĩa vụ trả nợ là nghĩa vụ chung của vợ chồng, hay là nghĩa vụ riêng của bạn. Để giải quyết tranh chấp thì các bên cần đưa ra các chứng cứ để chứng minh cho lý lẽ của mình là đúng đắn.

Khi Tòa án giải quyết vụ kiện ly hôn, nếu vợ, chồng có yêu cầu chia tài sản và giải quyết khoản nợ chung, thì Tòa án sẽ thụ lý giải quyết trong cùng một vụ án. Tòa án sẽ căn cứ vào chứng cứ, lời khai để đánh giá, kết luận có hay không việc vay nợ hay không, mục đích vay nợ, việc sử dụng tài sản vay nợ cho nhu cầu chung của gia đình, hay nhu cầu riêng của vợ. Ngoài ra, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án sẽ triệu tập bên thứ ba là chị gái bạn tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan và triệu tập người làm chứng (nếu có) để làm rõ các vấn đề tranh chấp. Chị gái bạn có thể đưa ra yêu cầu độc lập để bảo vệ quyền lợi của mình.

Giải quyết tranh chấp tài sản chung của trong dòng họ

Hướng dẫn giải quyết tranh chấp tài sản chung của trong dòng họ

Đây là nội dung được nêu tại Dự thảo Nghị quyết hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết tranh chấp về tài sản chung của dòng họ.

Hướng dẫn giải quyết tranh chấp tài sản chung của trong dòng họ

Theo đó, Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về quyền khởi kiện, tư cách tham gia tố tụng, xác định địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhập vụ án; áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp về tài sản chung của dòng họ. Cụ thể:

– Về quyền khởi kiện tranh chấp về tài sản chung của dòng họ

+ Phương án 1: Mỗi cá nhân thành viên của dòng họ có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của dòng họ.

+ Phương án 2: Trưởng họ có quyền đại diện cho dòng họ khởi kiện vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của dòng họ.

+ Phương án 3: Tất cả thành viên của dòng họ có quyền ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khởi kiện vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của dòng họ.

– Về xác định thành viên dòng họ, có 02 phương án như sau:

+ Phương án 1: Thành viên dòng họ được xác định theo tập quán nơi dòng họ tồn tại. Các bên tranh chấp có trách nhiệm cung cấp danh sách và địa chỉ của thành viên dòng họ.

+ Phương án 2: Thành viên dòng họ được xác định theo huyết thống tính từ thời điểm hình thành tài sản dòng họ đang có tranh chấp.

Tranh chấp tài sản khi ly hôn tại Hà Nội

Tranh chấp tài sản khi ly hôn

Tranh chấp về tài sản khi ly hôn thường diễn ra phổ biến và gay gắt khi ly hôn. Tranh chấp về tài sản có thể xuất hiện trong giai đoạn ly hôn hoặc sau khi đã ly hôn trong trường hợp các bên khi ly hôn không có yêu cầu giải quyết phần tài sản nhưng sau đó lại không thỏa thuận được dẫn đến tranh chấp.Tranh chấp tài sản khi ly hôn

Tranh chấp tài sản khi ly hôn
Tranh chấp tài sản khi ly hôn

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp tài sản sau khi ly hôn:

Việc giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn sẽ được tòa án giải quyết dựa trên các nguyên tắc sau:

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Một số trường hợp tranh chấp tài sản khi ly hôn

1. Trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

– Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

– Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định.

2. Chia quyền sử dụng đất

Khi ly hôn, chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng được thực hiện như sau:

a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản:
– Nếu cả hai bên đều có nhu cầu và điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thoả thuận của vợ chồng.
– Nếu không thoả thuận được thì Toà án áp dụng các nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn để giải quyết.
– Trong trường hợp chỉ có một bên có nhu cầu và có điều kiện tiếp tục sử dụng đát thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng.
– Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia.

b) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở
Việc giải quyết quyền sử dụng đối với loại đất này khi vợ chồng ly hôn áp dụng các nguyên tắc chia tài sản chung theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

c) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật đất đai.

3. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

Khi ly hôn, vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung của vợ chồng có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác (Điều 64 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).

Dịch vụ ly hôn trọn gói tại luatsugiadinh24h sẽ hạn chế tối đa thời gian và chi phí cho quý khách trong việc thực hiện thủ tục ly hôn. Chúng tôi đảm bảo cung cấp dịch vụ ly hôn giá rẻ, thời gian nhanh gọn, đồng thời Luật sư sẽ tư vấn chi tiết, đầy đủ về các nội dung liên quan đến vụ án ly hôn để bạn nắm bắt.

Nguyên tắc phân chia tài sản chung vợ, chồng sau khi ly hôn ?

Nguyên tắc phân chia tài sản chung vợ
Câu hỏi tư vấn: Hôm nay Tôi đã ra tòa, cả 2 đồng ý ly hôn nhưng còn liên quan đến tài sản chưa thỏa thuận được, tại tòa thảm phán nói là tách riêng tranh chấp tài sản, tạm thời giải quyết ly hôn trước, tôi cũng đã đồng ý ký vào biên bản ly hôn, phần tài sản ghi không nhờ tòa giải quyết. Và chờ 7 ngày nếu không có kháng lại thì tòa ký quyết định cho ly hôn.
Vậy nhờ luật sư tư vấn về vấn đề tài sản khi chưa thỏa thuận được khi đã ký ly hôn xong thì có rủi ro gì không? Vì chúng tôi có căn hộ chung cư, chưa có sổ đỏ, mới có hợp đồng mua bán với chủ đầu tư và có vay ngân hàng 400 triệu, cả 2 vợ chồng đều ký vay. Nếu vợ tôi tự ý làm sổ(khi đã ly hôn  xong) nếu như lách luật thì tôi có rủi ro gì không? (vì trước khi ly hôn vợ tôi không thỏa thuận được và bảo ra tòa phân chia). Trân thành cảm ơn!
Nguyên tắc phân chia tài sản chung vợ
Nguyên tắc phân chia tài sản chung vợ
Trả lời tư vấn:
Do pháp luật không có quy định bắt buộc phải đồng thời giải quyết chia tài sản chung của vợ, chồng với việc giải quyết ly hôn mà có thể tách ra giải quyết thành vụ riêng biệt. Theo đó, trong trường hợp của bạn nếu chưa thỏa thuận được với nhau về chia tài sản chung thời kỳ hôn nhân (do còn hợp đồng mua bán chung cư chưa có sổ đỏ; hợp đồng vay ngân hàng 400 triệu) thì có thể giải quyết ly hôn trước; còn tài sản chưa thỏa thuận phân chia được thì vẫn coi đó là tài sản chung, nợ chung của vợ, chồng chưa chia (tức việc ly hôn không ảnh hưởng tới việc phân chia tài sản chung). Thời điểm đã có bản án ly hôn của Tòa mà hai vợ, chồng vẫn không thỏa thuận hoặc phát sinh tranh chấp không giải quyết được thì khi đó có thể khởi kiện ra Tòa để yêu cầu chia tài sản chung vợ, chồng sau ly hôn theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Cụ thể:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
– Liên quan tới việc sau khi ly hôn mà chưa giải quyết việc phân chia tài sản, vợ bạn đã tự ý làm giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với căn hộ chung cư trong thời kỳ hai vợ, chồng sống chung đã mua nhưng chưa ra sổ đỏ là trái với quy định pháp luật (nếu là tài sản chung nên cả hai cùng đúng tên trừ trường hợp có thỏa thuận khác). Theo đó, khi phát hiện ra vợ bạn đã sang tên thì bạn chỉ cần chứng minh được căn hộ chung cư được hai, vợ chồng trong thời kỳ kết hôn (thông qua hợp đồng mua bán, hợp đồng tín dụng đối với ngân hàng), do công sức đóng góp của hai bên thì dù vợ bạn có đứng tên một mình trên giấy chứng nhận thì quyền lợi của bạn vẫn không bị ảnh hưởng – vẫn xác định tài sản chung chưa chia và bạn có quyền khởi kiện ra Tòa yêu cầu chia tài sản chung đó. Hoặc để đảm bảo thì trước khi vợ bạn làm thủ tục sang tên thì bạn có thể làm đơn đề nghị gửi Phòng đăng ký đất đai để dừng giao dịch liên quan tới việc cấp giấy chứng nhận, chuyển nhượng… cho vợ bạn vì đang còn trong quá trình tranh chấp.